Quy định nghỉ phép năm với người lao động

Quy định nghỉ phép năm với người lao động

Trong điều kiện lao động bình thường, người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ 12 ngày phép năm và được hưởng nguyên lương theo hợp đồng. Lịch nghỉ phép năm do người sử dụng lao động quy định sau khi tham khảo ý kiến của người lao động. Chi tiết quy định nghỉ phép năm với người lao động như sau.

Quy dinh nghi phep nam voi nguoi lao dong

Luật quy định về ngày phép năm 2022

Mục Lục bài viết:
1. Quyền được nghỉ phép năm của người lao động.
2. Luật nghỉ phép năm 2022 với người lao động.
2.1. Số ngày nghỉ phép năm.
2.2. Thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm.
3. Chế độ thanh toán tiền nghỉ phép năm cho những ngày chưa nghỉ.
4. Có được chuyển ngày nghỉ phép sang năm sau?.

* Danh mục từ viết tắt

- NLĐ: Người lao động

- NSDLĐ: Người sử dụng lao động

- HĐLĐ: Hợp đồng lao động

1. Quyền được nghỉ phép năm của người lao động

- Theo điểm b khoản 1 Điều 5 và Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 thì nghỉ phép năm (nghỉ hằng năm) là quyền lợi của người lao động. NLĐ được nghỉ phép năm và hưởng nguyên lương những ngày nghỉ theo HĐLĐ.

- NSDLĐ không đảm bảo quyền được nghỉ phép năm cho NLĐ sẽ bị xử phạt theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định 12/2022/NĐ-CP như sau:

+ Phạt tiền từ 10 triệu - 20 triệu đối với NSDLĐ là cá nhân vi phạm quy định nghỉ phép năm cho NLĐ.

+ Phạt tiền từ 20 triệu - 40 triệu đối với NSDLĐ là tổ chức vi phạm quy định nghỉ phép năm cho NLĐ.

Luat nghi phep nam 2022

Luật quy định về ngày phép năm cho cán bộ, công chức, người lao động tại các tổ chức, doanh nghiệp

Tất cả các quy định về số ngày nghỉ phép năm và các chế độ liên quan đến lương, thưởng, điều kiện lao động đều được quy định chi tiết trong hợp đồng lao động. Định nghĩa chi tiết về loại hợp đồng giữa NLĐ và NSDLĐ đã được tổng hợp tại bài viết này trên wikipedia.org, mời bạn đọc tham khảo, tìm hiểu.

2. Luật nghỉ phép năm 2022 với người lao động

2.1. Số ngày nghỉ phép năm

Theo Điều 113 Bộ luật Lao động 2019, NLĐ được nghỉ phép năm và hưởng nguyên lương theo HĐLĐ.

- Tiền lương những ngày nghỉ phép năm: Nguyên lương theo HĐLĐ mà 2 bên đã thỏa thuận.

- Số ngày nghỉ phép năm của NLĐ được xác định như sau:

* Trường hợp thông thường

NLĐ làm việc đủ 12 tháng cho 01 NSDLĐ thì được nghỉ phép năm như sau:

- 12 ngày làm việc: Trong điều kiện lao động bình thường;

- 14 ngày làm việc: NLĐ chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

- 16 ngày làm việc: Nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

Lưu ý: Số ngày nghỉ hàng năm sẽ tăng theo thâm niên làm việc

Cứ đủ 05 năm làm việc cho 1 NSDLĐ => Tăng thêm 01 ngày nghỉ hàng năm.

* Trường hợp đặc biệt

- NLĐ làm việc chưa đủ 12 tháng cho 1 NSDLĐ

Số ngày nghỉ = [Số ngày nghỉ hàng năm + Số ngày nghỉ được tăng thêm theo thâm niên (nếu có)] / 12 tháng x Số tháng làm việc thực tế trong năm.

- NLĐ làm việc chưa đủ tháng

Tổng số ngày làm việc và ngày nghỉ có hưởng lương chiếm tỷ lệ từ 50% số ngày làm việc bình thường trong tháng theo thỏa thuận => Tháng đó được tính là 01 tháng làm việc để tính ngày nghỉ hằng năm.

* Thời gian đi đường khi nghỉ phép năm

Theo khoản 6 Điều 113 Bộ luật Lao động, khi nghỉ hằng năm, nếu NLĐ đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà:

- Số ngày đi đường cả đi và về > 02 ngày

=> Từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.

- Tiền tàu xe, tiền lương những ngày đi đường ngoài ngày nghỉ phép năm theo thỏa thuận của NLĐ và NSDLĐ.

Luat quy dinh ve ngay phep nam

Quy định về số ngày nghỉ phép năm, thông tư hướng dẫn chế độ nghỉ phép mới nhất

Bên cạnh về số ngày nghỉ phép năm, số ngày nghỉ tối đa trong tháng không phải đóng BHXH cũng là vấn đề được nhiều NLĐ quan tâm. Nếu cũng đang băn khoăn với vấn đề này, bài viết nghỉ việc 14 ngày trở lên trong tháng có phải đóng BHXH không sẽ giúp bạn tìm câu trả lời.

2.2. Thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm

Theo Điều 65 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hàng năm gồm có:

- Thời gian học nghề, tập nghề nếu sau đó NLĐ làm việc cho NSDLĐ.

- Thời gian thử việc nếu NLĐ tiếp tục làm việc cho NSDLĐ khi hết thời gian thử việc.

- Thời gian nghỉ việc:

+ Nghỉ việc riêng có hưởng lương: Nghỉ kết hôn, nghỉ khi con đẻ, con nuôi kết hôn; nghỉ khi cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, vợ, chồng, con đẻ, con nuôi chết.

+ Nghỉ không hưởng lương => Nhưng phải được NSDLĐ đồng ý, cộng dồn không quá 01 tháng trong 01 năm.

+ Nghỉ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn không quá 6 tháng.

+ Nghỉ ốm đau nhưng cộng dồn không quá 02 tháng trong một năm.

+ Nghỉ hưởng chế độ thai sản.

+ Nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc nhưng sau đó được kết luận là không vi phạm hoặc không bị xử lý kỷ luật lao động.

- Thời gian thực hiện các nhiệm vụ của công đoàn cơ sở mà được tính là thời gian làm việc.

- Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của NLĐ.

3. Chế độ thanh toán tiền nghỉ phép năm cho những ngày chưa nghỉ

- Trước đây, theo Bộ luật Lao động 2012

NLĐ được thanh toán tiền nghỉ phép năm cho những ngày chưa nghỉ nếu: Thôi việc, bị mất việc làm hoặc vì lý do khác mà chưa nghỉ phép năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ phép năm.

- Tuy nhiên, theo khoản 3 Điều 113 Bộ luật lao động 2019, NLĐ chỉ được thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ phép năm trong 02 trường hợp: Thôi việc hoặc bị mất việc làm.

=> Đây cũng chính là quy định mà NLĐ cần lưu ý để đảm bảo quyền lợi cho mình.

- Ví dụ về cách tính số ngày nghỉ phép năm

Năm 2022, anh Kiên có 12 ngày nghỉ phép năm. Công ty anh làm việc không áp dụng việc cộng dồn phép năm, năm nào nghỉ năm ấy.

Giả sử trong năm 2022, anh Kiên chỉ nghỉ 10 ngày, còn dư 2 ngày phép năm.

=> Anh Kiên chỉ được thanh toán tiền lương cho 2 ngày phép năm chưa nghỉ này nếu anh thôi việc hoặc bị mất việc.

Che do thanh toan tien nghi phep nam moi nhat 2022

Chi tiết chế độ thanh toán tiền nghỉ phép năm mới nhất 2022

Bên cạnh việc hưởng chế độ nghỉ phép năm, Bộ luật Lao động 2019 cũng quy định rõ về hình thức xử phạt, mức phạt đối với trường hợp người lao động tự ý nghỉ việc không báo trước. Chi tiết quy định của pháp luật về vấn đề này đã được Codon.vn đề cập chi tiết trong bài viết nghỉ việc không báo trước có bị phạt không, mời bạn đọc tham khảo để có thêm nhiều thông tin hữu ích.

4. Có được chuyển ngày nghỉ phép sang năm sau?

- Hiện nay, Bộ luật Lao động 2019 không có quy định về việc cộng dồn phép năm.

- Tuy nhiên, theo khoản 4 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 thì "Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần".

=> Theo đó, NLĐ có thể thỏa thuận với NSDLĐ về việc cộng dồn phép năm. Nếu được NSDLĐ đồng ý thì số ngày phép năm chưa nghỉ sẽ được cộng dồn sang năm kế tiếp. NLĐ được nghỉ phép năm và hưởng nguyên lương theo quy định pháp luật.

Như vậy, Blog Codon.vn đã cùng bạn tìm hiểu chi tiết quy định nghỉ phép năm với người lao động và các thông tin liên quan. Một lần nữa chúng tôi xin khẳng định, nghỉ phép năm là quyền lợi mà NLĐ cần nắm rõ để thực hiện. NSDLĐ cũng có nghĩa vụ thực hiện đúng quy định về chế độ nghỉ phép hằng năm với NLĐ, trường hợp thực hiện sai sẽ bị xử phạt theo Nghị định 12/2022/NĐ-CP.

Bài liên quan