Quy định về các khoản chi không được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp chắc chắn là điều mà kế toán doanh nghiệp nào cũng phải nắm chắc để tính toán, kê khai thông tin thuế thu nhập doanh nghiệp. Nội dung này được Thông tư 96/2015/TT-BTC hướng dẫn cụ thể như sau.
Tổng hợp các khoản chi phí không được trừ khi tính thuế TNDN theo pháp luật hiện hành
* Danh mục từ viết tắt:
- TNDN: Thu nhập doanh nghiệp.
- GTGT: Giá trị gia tăng.
- DN: Doanh nghiệp.
- TSCĐ: Tài sản cố định.
- NLĐ: Người lao động.
- DNTN: Doanh nghiệp tư nhân.
- TNHH: Trách nhiệm hữu hạn.
Căn cứ Thông tư 96/2015/TT-BTC thì các khoản chi được trừ khi tính thuế TNDN là khoản chi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
(1) Chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của DN.
(2) Có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp.
(3) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Doanh nghiệp cần nắm được một số lưu ý về quyết toán thuế TNDN để việc quyết toán thuế đảm bảo đúng quy định pháp luật.
Sau đây là 37 khoản chi không được trừ khi tính thuế TNDN dựa trên quy định của Thông tư 96/2015/TT-BTC.
(1) Các khoản chi không có đầy đủ hóa đơn, chứng từ
Với các khoản chi không đáp ứng đầy đủ các điều kiện nêu tại mục 1 bài viết được xác định là khoản chi không được trừ khi tính thuế TNDN.
* Lưu ý với các chi phí liên quan đến phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường => Được tính là chi phí được trừ:
- DN phải tự xác định rõ tổng giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn và trường hợp bất khả kháng khác.
- Phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường = Tổng giá trị tổn thất trừ phần giá trị DN bảo hiểm/tổ chức, cá nhân khác phải bồi thường.
a. Hồ sơ tài sản, hàng hóa bị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn được tính vào chi phí được trừ gồm có:
+ Biên bản kiểm kê giá trị tài sản, hàng hóa bị tổn thất.
Doanh nghiệp tự lập biên bản, xác định rõ giá trị tài sản, hàng hóa tổn thất, nguyên nhân, trách nhiệm; chủng loại, số lượng, giá trị có thể thu hồi (nếu có); bảng kê xuất nhập hàng tồn,..
+ Hồ sơ bồi thường thiệt hại được cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường (nếu có).
+ Hồ sơ quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường (nếu có).
b. Hàng hóa bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hóa tự nhiên, hàng hóa hết hạn sử dụng, không được bồi thường thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Hồ sơ phải chuẩn bị có:
+ Biên bản kiểm kê giá trị hàng hóa bị hư hỏng (DN lập).
+ Hồ sơ bồi thường thiệt hại được cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường (nếu có).
+ Hồ sơ quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường (nếu có).
=> Hồ sơ được DN tự lưu trữ và xuất trình với cơ quan thuế khi có yêu cầu.
(2) Chi khấu hao tài sản cố định trong 1 số trường hợp
Khi thuộc 01 trong những trường hợp sau thì chi khấu hao tài sản cố định sẽ được trừ khi tính thuế TNDN:
- TH1: Chi khấu hao đối với TSCĐ không sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
TSCĐ phục vụ cho NLĐ làm tại DN như: nhà nghỉ /nhà ăn giữa ca, nhà vệ sinh, phòng/trạm y tế, cơ sở đào tạo, dạy nghề, thư viện, nhà trẻ, khu thể thao và các thiết bị, nội thất đủ điều kiện là tài sản cố định lắp đặt trong các công trình nêu trên; bể chứa nước sạch, nhà để xe, xe đưa đón,...=> được trích khấu hao tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
- TH2: Chi khấu hao TSCĐ không có giấy tờ chứng minh thuộc quyền sở hữu của DN (trừ tài sản cố định thuê mua tài chính).
- TH3: Chi khấu hao TSCĐ không được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của DN theo quy định về chế độ quản lý tài sản cố định và hạch toán kế toán.
- TH4: Phần trích khấu hao vượt mức quy định của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
+ DN thông báo với cơ quan thuế trực tiếp quản lý về phương pháp trích khấu hao TSCĐ đã lựa chọn áp dụng => Thông báo trước khi thực hiện trích khấu hao.
+ TSCĐ góp vốn, TSCĐ điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình có đánh giá lại => DN nhận TSCĐ này được tính khấu hao vào chi phí được trừ theo nguyên giá đánh giá lại. + Tài sản khác không đủ tiêu chuẩn là TSCĐ có góp vốn, điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình và tài sản này có đánh giá lại => DN nhận tài sản này được tính vào chi phí hoặc phân bổ dần vào chi phí được trừ theo giá đánh giá lại.
+ TSCĐ tự làm nguyên giá tài sản cố định được trích khấu hao tính vào chi phí được trừ là tổng các chi phí sản xuất để hình thành nên tài sản đó.
+ Công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển, ... không đáp ứng đủ điều kiện xác định là TSCĐ => phân bổ dần vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng tối đa không quá 3 năm.
TH5: Khấu hao đối với tài sản cố định đã khấu hao hết giá trị.
Trong khi khai thuế TNDN, doanh nghiệp có quyền khai bổ sung khi có thiếu sót. Việc thực hiện khai bổ sung được thực hiện theo hướng dẫn khai bổ sung hồ sơ khai thuế GTGT, TNDN.
(3) Phần chi vượt định mức tiêu hao nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá đối với một số nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa theo định mức mà Nhà nước ban hành.
(4) Chi phí mua hàng hóa, dịch vụ (không có hóa đơn, được phép lập Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN Thông tư 78/2014/TT-BTC) nhưng không lập Bảng kê kèm theo chứng từ thanh toán cho người bán hàng, cung cấp dịch vụ trong các trường hợp mua hàng hóa sau:
- Mua nông, lâm, thủy sản của người sản xuất, đánh bắt trực tiếp bán ra.
- Mua sản phẩm thủ công làm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, song, mây, rơm, vỏ dừa, sọ dừa hoặc nguyên liệu tận dụng từ sản phẩm nông nghiệp của người sản xuất thủ công không kinh doanh trực tiếp bán ra.
- Mua đất, đá, cát, sỏi của hộ, cá nhân tự khai thác trực tiếp bán ra.
- Mua phế liệu của người trực tiếp thu nhặt.
- Mua tài sản, dịch vụ của hộ, cá nhân không kinh doanh trực tiếp bán ra.
- Mua hàng hóa, dịch vụ của cá nhân, hộ kinh doanh (không bao gồm các trường hợp nêu trên) có mức doanh thu dưới ngưỡng doanh thu chịu thuế giá trị gia tăng (100 triệu đồng/năm).
(5) Chi tiền thuê tài sản của cá nhân không có đầy đủ hồ sơ, chứng từ dưới đây:
- Nếu DN thuê tài sản của cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản và chứng từ trả tiền thuê tài sản.
- Nếu DN thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thoả thuận DN nộp thuế thay cho cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản, chứng từ trả tiền thuê tài sản và chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân.
- DN thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận tiền thuê tài sản chưa bao gồm thuế (thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân) và DN nộp thuế thay cho cá nhân =>DN được tính vào chi phí được trừ tổng số tiền thuê tài sản bao gồm cả phần thuế nộp thay cho cá nhân.
(6) Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho NLĐ thuộc một trong các trường hợp sau:
- Chi tiền lương, tiền công và các khoản phải trả khác cho NLĐ mà DN đã hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế không chi trả hoặc không có chứng từ thanh toán.
- Tiền lương, tiền thưởng cho NLĐ không được ghi cụ thể Điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.
- Chi tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp phải trả cho NLĐ nhưng hết thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm thực tế chưa chi, trừ trường hợp DN có trích lập quỹ dự phòng để bổ sung vào quỹ tiền lương của năm sau liền kề. Mức dự phòng hàng năm do doanh nghiệp quyết định nhưng không quá 17% quỹ tiền lương thực hiện.
- Tiền lương, tiền công của chủ DNTN, chủ công ty TNHH một thành viên (do một cá nhân làm chủ); thù lao trả cho các sáng lập viên, thành viên của hội đồng thành viên, hội đồng quản trị mà những người này không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh.
Ngoài ra, liên quan đến vấn đề thu nhập từ tiền lương, tiền công, bạn đọc có thể xem thêm bài viết cách tính thuế TNCN từ tiền lương, tiền công
Các khoản chi phí không được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp và cách hạch toán
(7) Phần chi trang phục bằng hiện vật cho NLĐ không có hóa đơn, chứng từ. Phần chi trang phục bằng tiền cho người lao động vượt quá 05 triệu đồng/người/năm.
- Nếu DN có chi trang phục cả bằng tiền và hiện vật: Để được tính vào chi phí được trừ thì mức chi tối đa đối với chi bằng tiền không vượt quá 05 triệu đồng/người/năm, bằng hiện vật phải có hóa đơn, chứng từ.
- Đối với những ngành kinh doanh có tính chất đặc thù thì chi phí này thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
(8) Chi thưởng sáng kiến, cải tiến mà DN không có quy chế quy định cụ thể về việc chi thưởng sáng kiến, cải tiến, không có hội đồng nghiệm thu sáng kiến, cải tiến.
(9) Chi phụ cấp tàu xe đi nghỉ phép không đúng quy định của Bộ Luật Lao động.
(10) Các khoản chi được trừ sau đây nhưng chi không đúng đối tượng, không đúng mục đích hoặc mức chi vượt quá quy định.
a) Các khoản chi thêm cho lao động nữ được tính vào chi phí được trừ bao gồm:
- Chi cho công tác đào tạo lại nghề cho lao động nữ trong trường hợp nghề cũ không còn phù hợp phải chuyển đổi sang nghề khác theo quy hoạch phát triển của DN.
Khoản chi này bao gồm: học phí (nếu có) + chênh lệch tiền lương ngạch bậc (đảm bảo 100% lương cho người đi học).
- Chi phí tiền lương và phụ cấp (nếu có) cho giáo viên dạy ở nhà trẻ, mẫu giáo do DN tổ chức và quản lý.
- Chi phí tổ chức khám sức khoẻ thêm trong năm: VD như khám bệnh nghề nghiệp, mãn tính hoặc phụ khoa cho nữ công nhân viên.
- Chi bồi dưỡng cho lao động nữ sau khi sinh con lần thứ nhất hoặc lần thứ hai.
- Phụ cấp làm thêm giờ cho lao động nữ trong trường hợp vì lý do khách quan NLĐ nữ không nghỉ sau khi sinh con, nghỉ cho con bú mà ở lại làm việc cho DN được trả theo chế độ hiện hành; kể cả trường hợp trả lương theo sản phẩm mà lao động nữ vẫn làm việc trong thời gian không nghỉ theo chế độ.
b) Các khoản chi thêm cho người dân tộc thiểu số được tính vào chi phí được trừ bao gồm: học phí đi học (nếu có) cộng chênh lệch tiền lương ngạch bậc (đảm bảo 100% lương cho người đi học); tiền hỗ trợ về nhà ở, BHXH, BHYT cho người dân tộc thiểu số trong trường hợp chưa được Nhà nước hỗ trợ.
(11) Phần chi vượt mức 03 triệu đồng/tháng/người với các mục đích sau:
Trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện, bảo hiểm nhân thọ cho NLĐ; Phần vượt mức quy định của pháp luật về BHXH, BHYT để trích nộp các quỹ có tính chất an sinh xã hội (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm hưu trí bổ sung bắt buộc), quỹ bảo hiểm y tế và quỹ bảo hiểm thất nghiệp cho NLĐ.
(12) Khoản chi trả trợ cấp mất việc làm cho NLĐ không theo đúng quy định.
(13) Chi đóng góp hình thành nguồn chi phí quản lý cho cấp trên.
(14) Phần chi đóng góp vào các quỹ của Hiệp hội vượt quá mức quy định của Hiệp hội.
Các Hiệp hội này được thành lập theo quy định của pháp luật.
(15) Chi trả tiền điện, tiền nước trong 1 số trường hợp:
Chi trả tiền điện, nước đối với hợp đồng điện nước do chủ sở hữu là hộ gia đình, cá nhân cho thuê địa điểm sản xuất, kinh doanh ký trực tiếp với đơn vị cung cấp điện, nước không có đủ chứng từ thuộc 01 trong các trường hợp sau:
- DN thuê địa điểm SXKD trực tiếp thanh toán tiền điện, nước cho nhà cung cấp điện, nước: không có các hóa đơn thanh toán tiền điện, nước và hợp đồng thuê.
- DN thuê địa điểm SXKD thanh toán tiền điện, nước với chủ sở hữu cho thuê địa điểm không có chứng từ thanh toán tiền điện, nước phù hợp với số lượng điện, nước thực tế tiêu thụ và hợp đồng thuê.
(16) Phần chi phí thuê tài sản cố định vượt quá mức phân bổ theo số năm mà bên đi thuê trả tiền trước
(17) Phần chi phí trả lãi tiền vay vốn sản xuất kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay.
(18) Chi trả lãi tiền vay tương ứng với phần vốn điều lệ (hoặc vốn đầu tư) đã đăng ký còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ kể cả trường hợp DN đã đi vào sản xuất kinh doanh. Chi trả lãi tiền vay trong quá trình đầu tư đã được ghi nhận vào giá trị của tài sản, giá trị công trình đầu tư.
a. Nếu DN đã góp đủ vốn điều lệ, trong quá trình kinh doanh có khoản chi trả lãi tiền vay để đầu tư vào DN khác thì khoản chi này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
b. Chi trả lãi tiền vay tương ứng với vốn điều lệ còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
- Nếu số tiền vay nhỏ hơn hoặc bằng số vốn điều lệ còn thiếu thì toàn bộ lãi tiền vay là khoản chi không được trừ.
- Nếu số tiền vay lớn hơn số vốn điều lệ còn thiếu theo tiến độ góp vốn:
+ Nếu DN phát sinh nhiều khoản vay thì khoản chi trả lãi tiền vay không được trừ bằng tỷ lệ (%) giữa vốn điều lệ còn thiếu trên tổng số tiền vay nhân (x) tổng số lãi vay.
+ Nếu DN chỉ phát sinh một khoản vay thì khoản chi trả lãi tiền không được trừ bằng số vốn điều lệ còn thiếu nhân (x) lãi suất của khoản vay nhân (x) thời gian góp vốn điều lệ còn thiếu.
(19) Trích, lập và sử dụng các khoản dự phòng không theo đúng hướng dẫn của Bộ Tài chính: dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính, dự phòng nợ phải thu khó đòi, dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp và dự phòng rủi ro nghề nghiệp của DN thẩm định giá, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ kiểm toán độc lập.
(20) Các khoản chi phí trích trước theo kỳ hạn, theo chu kỳ mà đến hết kỳ hạn, hết chu kỳ chưa chi hoặc chi không hết.
(21) Lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ tính thuế bao gồm chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư cuối năm là: tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển, các khoản nợ phải thu có gốc ngoại tệ (trừ lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ cuối kỳ tính thuế).
(22) Chi tài trợ cho giáo dục không đúng đối tượng hoặc không có hồ sơ xác định khoản tài trợ (Bao gồm cả chi tài trợ cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp).
- Không đúng các đối tượng sau:
+ Tài trợ cho các trường học công lập, dân lập và tư thục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân mà khoản tài trợ này không phải là để góp vốn, mua cổ phần trong các trường học;
+ Tài trợ cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy, học tập và hoạt động của trường học;
+ Tài trợ cho các hoạt động thường xuyên của trường;
+ Tài trợ học bổng cho học sinh, sinh viên thuộc các cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cơ sở sở giáo dục đại học (tài trợ trực tiếp cho học sinh, sinh viên hoặc thông qua các cơ sở giáo dục, thông qua các cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ);
+ Tài trợ cho các cuộc thi về các môn học được giảng dạy trong trường học mà đối tượng tham gia dự thi là người học; tài trợ để thành lập các Quỹ khuyến học giáo dục.
- Không có hồ sơ xác định khoản tài trợ cho giáo dục gồm:
+ Biên bản xác nhận khoản tài trợ theo mẫu số 03/TNDN Thông tư 78/2014/TT-BTC;
+ Hóa đơn, chứng từ mua hàng hoá (nếu tài trợ bằng hiện vật) hoặc chứng từ chi tiền (nếu tài trợ bằng tiền).
(23) Chi tài trợ cho y tế không đúng đối tượng hoặc không có hồ sơ xác định khoản tài trợ.
- Không đúng các đối tượng sau:
+ Tài trợ cho các cơ sở y tế mà khoản tài trợ này không phải là để góp vốn, mua cổ phần trong các bệnh viện, trung tâm y tế đó;
+ Tài trợ thiết bị y tế, dụng cụ y tế, thuốc chữa bệnh;
+ Tài trợ cho các hoạt động thường xuyên của bệnh viện, trung tâm y tế;
+ Chi tài trợ bằng tiền cho người bị bệnh thông qua một cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ.
- Không đúng hồ sơ xác định khoản tài trợ cho y tế. Hồ sơ gồm:
+ Biên bản xác nhận khoản tài trợ theo mẫu số 04/TNDN Thông tư 78/2014/TT-BTC.
+ Hoá đơn, chứng từ mua hàng hoá (nếu tài trợ bằng hiện vật) hoặc chứng từ chi tiền (nếu tài trợ bằng tiền).
(24) Chi tài trợ cho việc khắc phục hậu quả thiên tai không đúng đối tượng hoặc không có hồ sơ xác định khoản tài trợ.
- Đối tượng tài trợ gồm:
Tài trợ bằng tiền hoặc hiện vật để khắc phục hậu quả thiên tai trực tiếp cho tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật; cá nhân bị thiệt hại do thiên tai thông qua một cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ.
- Hồ sơ xác định khoản tài trợ cho việc khắc phục hậu quả thiên tai gồm:
+ Biên bản xác nhận khoản tài trợ (mẫu số 05/TNDN Thông tư số 78/2014/TT-BTC).
+ Hóa đơn, chứng từ mua hàng hoá (nếu tài trợ bằng hiện vật) hoặc chứng từ chi tiền (nếu tài trợ bằng tiền).
(25) Chi tài trợ làm nhà cho người nghèo không đúng đối tượng; Chi tài trợ làm nhà tình nghĩa, làm nhà cho người nghèo, làm nhà đại đoàn kết không có hồ sơ xác định khoản tài trợ.
- Đối với chi tài trợ làm nhà cho người nghèo:
+ Đối tượng nhận tài trợ là hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
+ Hình thức tài trợ: tài trợ bằng tiền hoặc hiện vật để xây nhà cho hộ nghèo bằng cách trực tiếp hoặc thông qua một cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ.
- Hồ sơ xác định khoản tài trợ làm nhà tình nghĩa, làm nhà cho người nghèo, làm nhà đại đoàn kết gồm:
+ Biên bản xác nhận khoản tài trợ (mẫu số 06/TNDN Thông tư 78/2014/TT-BTC);
+ Văn bản xác nhận hộ nghèo của chính quyền địa phương (đối với tài trợ làm nhà cho người nghèo);
+ Hoá đơn, chứng từ mua hàng hoá (nếu tài trợ bằng hiện vật) hoặc chứng từ chi tiền (nếu tài trợ bằng tiền).
(26) Chi tài trợ nghiên cứu khoa học không đúng quy định; chi tài trợ cho các đối tượng chính sách không theo quy định của pháp luật; chi tài trợ không theo chương trình của Nhà nước dành cho các địa phương thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
(27) Phần chi phí quản lý kinh doanh do công ty ở nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam vượt mức chi phí tính theo công thức sau:
(28) Các khoản chi được bù đắp bằng nguồn kinh phí khác; Các khoản chi đã được chi từ quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp; Chi phí mua thẻ hội viên sân gôn, chi phí chơi gôn.
(29) Phần chi phí liên quan đến việc thuê quản lý đối với hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh casino vượt quá 4% doanh thu hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh casino.
(30) Các khoản chi không tương ứng với doanh thu tính thuế, trừ các khoản chi sau:
- Các khoản thực chi cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tại nơi làm việc của DN: Chi phí đào tạo cán bộ phòng, chống HIV/AIDS, chi phí tổ chức truyền thông phòng, chống HIV/AIDS cho NLĐ, phí thực hiện tư vấn, khám và xét nghiệm HIV, chi phí hỗ trợ người nhiễm HIV là NLĐ của DN.
- Khoản thực chi để thực hiện nhiệm vụ giáo dục quốc phòng và an ninh, huấn luyện, hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ và phục vụ các nhiệm vụ quốc phòng, an ninh khác.
- Khoản thực chi để hỗ trợ cho tổ chức Đảng, tổ chức chính trị xã hội trong DN.
- Khoản chi cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp và đào tạo nghề nghiệp cho NLĐ:
+ Chi phí trả cho người dạy, tài liệu học tập, thiết bị dùng để hoạt động giáo dục nghề nghiệp, vật liệu thực hành, các chi phí khác hỗ trợ cho người học.
+ Chi phí đào tạo của DN cho NLĐ được tuyển dụng vào làm việc tại DN.
- Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho NLĐ như: chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình NLĐ; chi nghỉ mát, chi hỗ trợ Điều trị; chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo; chi hỗ trợ gia đình NLĐ bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau;...
- Các khoản chi khác mang tính chất đặc thù, phù hợp theo từng ngành nghề, lĩnh vực.
(31) Chi về đầu tư xây dựng cơ bản trong giai đoạn đầu tư để hình thành tài sản cố định.
(32) Chi ủng hộ địa phương; chi ủng hộ các đoàn thể, tổ chức xã hội; chi từ thiện (trừ khoản chi tài trợ cho giáo dục, y tế, khắc phục hậu quả thiên tai, làm nhà tình nghĩa, làm nhà cho người nghèo, làm nhà đại đoàn kết; tài trợ cho nghiên cứu khoa học, tài trợ cho các đối tượng chính sách, tài trợ theo chương trình của Nhà nước dành cho các địa phương thuộc địa bàn đặc biệt khó khăn đã nêu ở tiểu mục 22, 23, 24, 25, 26).
(33) Khoản chi liên quan trực tiếp đến việc phát hành cổ phiếu (trừ cổ phiếu thuộc loại nợ phải trả) và cổ tức của cổ phiếu (trừ cổ tức của cổ phiếu thuộc loại nợ phải trả), mua bán cổ phiếu quỹ và các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến việc tăng, giảm vốn chủ sở hữu của DN.
(34) Số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản vượt mức thực tế phát sinh của năm.
- Nếu nộp một lần, mức thực tế phát sinh của năm được xác định trên cơ sở tổng số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phân bổ cho số năm khai thác còn lại.
- Nếu nộp hàng năm, mức thực tế phát sinh là số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản của năm mà DN đã nộp Ngân sách Nhà nước.
(35) Các khoản chi của hoạt động kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số, kinh doanh chứng khoán và một số hoạt động kinh doanh đặc thù khác không thực hiện đúng theo văn bản hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.
(36) Các khoản tiền phạt về vi phạm hành chính
Cụ thể bao gồm: vi phạm luật giao thông, vi phạm chế độ đăng ký kinh doanh, vi phạm chế độ kế toán thống kê, vi phạm pháp luật về thuế bao gồm cả tiền chậm nộp thuế và các khoản phạt về vi phạm hành chính khác.
(37) Thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ hoặc hoàn thuế; thuế giá trị gia tăng đầu vào của tài sản cố định là ô tô từ 9 chỗ ngồi trở xuống vượt mức quy định được khấu trừ theo quy định; thuế TNDN trừ trường hợp DN nộp thay thuế TNDN của nhà thầu nước ngoài mà theo thỏa thuận tại hợp đồng nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài, doanh thu nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài nhận được không bao gồm thuế TNDN; thuế thu nhập cá nhân trừ trường hợp DN ký hợp đồng lao động quy định tiền lương, tiền công trả cho NLĐ không bao gồm thuế thu nhập cá nhân.
Trên đây là tổng hợp các khoản chi không được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp mới nhất mà chuyên mục Pháp luật Thuế muốn giới thiệu. Doanh nghiệp cần lưu ý để thực hiện đúng quy định về thuế, tránh trường hợp vi phạm vị xử lý theo quy định của pháp luật.