Thời gian thử việc là khoảng thời gian để người sử dụng lao động đánh giá người lao động trước khi giao kết hợp đồng đồng lao động chính thức. Thời gian thử việc được giới hạn tối đa theo quy định của Luật lao động 2019 và người sử dụng lao động, người lao động phải tuân thủ điều đó. Cụ thể quy định mới nhất về thời gian thử việc như sau.
Quy định về thời gian thử việc 2022 và cách tính
Thời gian thử việc được thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động dựa trên các yếu tố khác nhau như tính chất, mức độ phức tạp của công việc.
Tuy nhiên, sự thỏa thuận đó phải dựa trên mức thời gian thử việc tối đa được quy định đối với các công việc tại Điều 25 Bộ luật lao động năm 2019. Cụ thể:
- Người quản lý doanh nghiệp: Tối đa 180 ngày.
- Chức danh nghề nghiệp cần trình độ từ cao đẳng trở lên: Tối đa 60 ngày.
- Chức danh nghề nghiệp cần trình độ trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ: Tối đa 30 ngày.
- Công việc khác: Tối đa 06 ngày.
Lưu ý: Với một công việc, chỉ thử việc 01 lần.
Tại Điều 26 Bộ luật lao động đã ghi nhận về tiền lương thử việc như sau:
- Nguyên tắc: Thỏa thuận.
- Tiền lương tối thiểu: 85% mức lương với công việc đó.
Ví dụ: Công ty dịch vụ lữ hành Sunrise tuyển dụng kế toán với mức lương chính thức là 10.000.0000 đồng/tháng. Khi thử việc, nhân viên kế toán sẽ được nhận ít nhất là 85% x 10.000.000 đồng = 8.500.000 đồng.
Quy định về mức lương thử việc theo Bộ luật lao động 2019
Lưu ý: Căn cứ để tính lương thử việc sẽ dựa trên mức lương tối thiểu theo thỏa thuận của người lao động và người sử dụng lao động. Mức lương tối thiểu ở đây được hiểu là mức thù lao thấp nhất mà người sử dụng lao động cần trả cho người lao động một cách hợp pháp để đảm bảo mức sống tối thiểu. Thông tin chi tiết về mức lương tối thiểu tại Việt Nam, bạn đọc có thể bấm xem thêm trên nội dung bài viết này của wikipedia.org.
Kết quả thử việc sẽ được người sử dụng lao động thông báo khi hết thời gian thử việc.
Dựa trên hình thức ghi nhận thỏa thuận thử việc là thông qua hợp đồng lao động hay hợp đồng thử việc, đồng thời căn cứ vào Điều 27, Khoản 1, Bộ luật lao động, việc kết thúc thời gian thử việc sẽ dẫn đến các hậu quả pháp lý như sau:
- Thử việc đạt yêu cầu: Tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động hoặc ký kết hợp đồng lao động.
- Thử việc không đạt yêu cầu: Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng thử việc đã ký kết.
Liên quan đến việc đóng BHXH cho người lao động trong thời gian thử việc, bạn đọc có thể tìm hiểu trong nội dung bài thử việc có phải đóng BHXH bắt buộc? của Codon.vn.
Điều này được chứng minh thông qua quy định tại Điều 24, Khoản 1, theo đó, người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc giao kết hợp đồng thử việc.
Như vậy, nguyên tắc của thử việc là sự thỏa thuận mà không phải là quy định bắt buộc của pháp luật áp dụng lên người sử dụng lao động và người lao động.
Thực tế cho thấy, đối với một số vị trí cần trình độ chuyên môn cực kỳ cao, khả năng tuyển dụng nhân sự thấp, thì người sử dụng lao động hoàn toàn có quyền bỏ qua giai đoạn thử việc.
Có bắt buộc phải thử việc không? Tìm hiểu quy định về hợp đồng thử việc của người lao động theo quy định mới nhất
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 24 Bộ luật lao động, thì đối với người giao kết hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng sẽ không áp dụng thử việc.
Việc thực hiện hành vi yêu cầu thử việc đối với người lao động trong trường hợp trên sẽ khiến người sử dụng lao động có thể bị xử phạt với mức từ 500.000 đồng → 1.000.000 đồng được ghi nhận tại Điều 10, Nghị định 12/2022/NĐ-CP.
Quyền hủy bỏ hợp đồng của người sử dụng lao động, người lao động được ghi nhận tại Khoản 2, Điều 27 Bộ luật lao động.
Cả hai bên sẽ không cần phải báo trước, cũng như không cần phải bồi thường thiệt hại với bên còn lại.
Ngược lại, trường hợp đã vượt qua vòng thử việc và ký hợp đồng chính thức, khi muốn nghỉ việc, người lao động cần báo trước với người sử dụng lao động và tiến hành các thủ tục nghỉ việc theo đúng quy định. Chi tiết về trình tự các bước cần thực hiện, bạn đọc có thể xem bài thủ tục chấm dứt hợp đồng trước thời hạn của Codon.vn để tìm hiểu câu trả lời.
Đây là nội dung được quy định tại Nghị định 12/2022/NĐ-CP, Điều 10, theo đó, mức xử phạt với người sử dụng lao động được áp dụng đối với hành vi này là: Phạt tiền từ 2.000.000 đồng → 5.000.000 đồng.
Thử việc quá thời gian quy định bị phạt bao nhiêu? Tìm hiểu quy định mới về thời gian thử việc
So với hợp đồng lao động, hợp đồng thử việc có nội dung ngắn gọn hơn. Cụ thể, theo quy định tại Khoản 2, Điều 24 Bộ luật lao động, hợp đồng thử việc phải đảm bảo các nội dung cơ bản sau:
- Thời gian thử việc.
- Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động;
- Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động;
- Công việc và địa điểm làm việc;
- Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;
- Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
- Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;
Thời gian thử việc sẽ là lúc để người lao động thể hiện năng lực của bản thân, sự thích ứng với công việc và là khoảng thời gian để người sử dụng lao động đánh giá, nhìn nhận một cách tốt nhất đối với nhân sự của mình. Vì thế, NLĐ, NSDLĐ cần nắm được quy định mới nhất về thời gian thử việc trong bài viết này của Blog Codon.vn để đảm bảo quyền, lợi ích lao động hợp pháp của mình.