Người lao động - người sử dụng lao động đều có quyền chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn theo quy định của pháp luật. Thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn cũng phải đảm bảo được thực hiện theo pháp luật.
Chấm dứt hợp đồng trước thời hạn: Điều kiện, thủ tục, trình tự các bước cần thực hiện
* Danh mục từ viết tắt.
- NSDLĐ: Người sử dụng lao động.
- NLĐ: Người lao động.
- BHYT: Bảo hiểm y tế.
- BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp.
- BHXH: Bảo hiểm xã hội.
- HĐLĐ: Hợp đồng lao động.
Theo quy định của pháp luật, các trường hợp chấm dứt HĐLĐ trước thời hạn bao gồm:
- NLĐ/NSDLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ đúng luật.
- Theo sự thỏa thuận của các bên.
Theo Điều 35, Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 thì người lao động, người sử dụng lao động đều có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ trước thời hạn, theo đó:
- NLĐ có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ nhưng phải báo trước cho NLĐ biết khoảng thời gian theo quy định của pháp luật.
- NSDLĐ có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ trong các trường hợp sau:
(1) NLĐ không thường xuyên hoàn thành công việc của mình theo HĐLĐ.
(2) NLĐ không đảm bảo yếu tố sức khỏe để tham gia lao động: bị tai nạn, ốm đau đã điều trị theo khoảng thời gian mà pháp luật quy định nhưng chưa phục hồi (12 tháng liên tục đối với HĐLĐ không xác định thời hạn; 06 tháng đối với HĐLĐ xác định thời hạn; quá nửa thời hạn HĐ đối với HĐLĐ xác định thời hạn <12 tháng)="">
(3) Do sự kiện bất khả kháng: thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà NSDLĐ đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc.
(4) NLĐ không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn tạm hoãn HĐLĐ (15 ngày).
(5) NLĐ tự ý bỏ việc 05 ngày làm việc liên tục trở lên + không có lý do chính đáng.
(6) NLĐ đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định của luật.
(7) NLĐ cung cấp thông tin cá nhân của mình một cách không trung thực → làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng trong quá trình ký kết HĐLĐ.
=> Khi thuộc một trong các trường hợp nêu trên, NSDLĐ có quyền chấm dứt HĐLĐ trước thời hạn, tuy nhiên cũng phải đảm bảo thời hạn báo trước theo quy định.
Điều kiện đơn phương chấm dứt hợp đồng trước thời hạn cho NLĐ, NSDLĐ
Lưu ý: Hiện tại, các quy định về điều kiện, trình tự đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động được đề cập chi tiết trong Bộ luật Lao động 2019. Để hiểu rõ hơn về đối tượng điều chỉnh, khung pháp lý của Bộ luật này, bạn đọc có thể xem thêm thông tin trên wikipedia.org qua bài viết này.
NLĐ và NSDLĐ có thể chấm dứt HĐLĐ trước thời hạn dựa trên sự thỏa thuận của các bên trong quá trình làm việc, ký kết HĐLĐ. Trong quá trình thỏa thuận, các bên sẽ trao đổi, thống nhất với nhau về thời gian, các chế độ khi chấm dứt HĐLĐ trước thời hạn.
- Chấm dứt HĐLĐ trước thời hạn là việc NLĐ và NSDLĐ chấm dứt HĐLĐ trước khi hết thời hạn hợp đồng. Các bên khi chấm dứt HĐLĐ trước thời hạn phải thuộc các trường hợp được pháp luật quy định. Thủ tục chấm dứt HĐLĐ trước thời hạn được thực hiện theo các bước như sau:
Khi một trong các bên chấm dứt HĐLĐ trước thời hạn thì phải báo cho bên còn lại một khoảng thời gian như sau:
- Ít nhất 45 ngày: HĐLĐ không xác định thời hạn.
- Ít nhất 30 ngày: HĐLĐ xác định thời hạn từ 12-36 tháng.
- Ít nhất 03 ngày làm việc: HĐLĐ xác định thời hạn <12>
* Đối với ngành, nghề, công việc đặc thù:
- Ít nhất 120 ngày: HĐLĐ không xác định thời hạn/xác định thời hạn từ 12 tháng trở lên.
- Ít nhất = 1⁄4 thời hạn của HĐ: HĐLĐ có thời hạn <12>
* Lưu ý: Trong một số trường hợp, NLĐ/NSDLĐ chấm dứt HĐLĐ trước thời hạn mà không cần phải báo trước, đó là:
(1) NLĐ không được đảm bảo về quyền và lợi ích khi tham gia làm việc như: không được bố trí công việc, địa điểm làm việc, không được đảm bảo điều kiện làm việc theo thỏa thuận, không được trả đủ lương/trả không đúng thời hạn.
(2) NLĐ bị xâm phạm đến sức khỏe, danh dự, nhân phẩm như: bị NSDLĐ ngược đãi, đánh đập, bị quấy rối tình dục, bị cưỡng bức lao động...
(3) NLĐ là lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định của pháp luật.
(4) NLĐ đủ tuổi nghỉ hưu theo luật định.
(5) NSDLĐ không cung cấp thông tin một cách trung thực, đầy đủ → làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp, nghĩa vụ của các bên trong quá trình thực hiện HĐLĐ.
(6) NLĐ nghỉ liên tục 05 ngày làm việc trở lên mà không có lý do chính đáng.
(7) NLĐ không quay trở lại làm việc sau khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện HĐLĐ (15 ngày).
Lưu ý: Trường hợp NLĐ, NSDLĐ tự ý chấm dứt hợp đồng lao động không báo trước có thể bị phạt bồi thường chấm dứt hợp đồng trước thời hạn theo quy định của pháp luật. Toàn bộ thông tin về mức phạt vi phạm đối với từng trường hợp đã được pháp luật quy định tại Điều 41 Bộ luật Lao động 2019, mời bạn đọc xem bài Đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật xử lý như thế nào để có thêm thông tin.
- Sau khi các bên đã hoàn thành thủ tục thông báo cho bên còn lại biết về việc chấm dứt HĐLĐ trước thời hạn, các bên tiến hành bàn giao lại công việc theo sự thỏa thuận, phù hợp với thời gian, lịch trình của các bên.
Trình tự, thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn theo Bộ luật lao động 2019
Căn cứ Điều 48 Bộ luật lao động 2019, tính từ ngày chấm dứt HĐLĐ, trong thời hạn 14 ngày ngày (có thể kéo dài ít hơn 30 ngày đối với những trường hợp luật định), các bên có trách nhiệm thanh toán các khoản tiền liên quan đến quyền và lợi ích của mỗi bên. Theo đó:
- Bên NSDLĐ có trách nhiệm:
+ Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng BHXH, BHTN cho NLĐ.
+ Trả lại cùng với bản chính các loại giấy tờ khác cho NLĐ như: quyết định nghỉ việc, tờ rời số BHXH, BHTN, thẻ BHYT...
+ Cung cấp bản sao các tài liệu khác liên quan (NLĐ có yêu cầu).
+ Chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm cho NLĐ.
- Bên NLĐ có trách nhiệm: hoàn thành nghĩa vụ thanh toán có liên quan đến NSDLĐ nếu có.
NSDLĐ không được chấm dứt hợp đồng trước thời hạn trong những trường hợp sau:
- Trường hợp 1: NLĐ trong giai đoạn điều trị, nghỉ ốm đau/tai nạn theo sự chỉ định của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền.
- Trường hợp 2: NLĐ đang trong thời gian nghỉ hàng năm, nghỉ việc riêng nhưng được sự đồng ý của NSDLĐ; lao động nữ đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con <12>
NLĐ chấm dứt hợp đồng trước thời hạn nhưng không báo trước theo quy định thì có được hưởng trợ cấp thôi việc không?
- NLĐ chấm dứt HĐLĐ nhưng không đảm bảo về thời gian báo trước theo quy định => NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật.
Căn cứ theo Điều 40 Bộ luật lao động 2019, NLĐ chấm dứt HĐLĐ trước thời hạn không báo trước theo quy định sẽ không được trợ cấp thôi việc.
Liên quan đến vấn đề nghỉ việc, chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn của người lao động, bạn đọc có thể xem thêm bài nghỉ việc không báo trước có bị phạt không để hiểu quy định pháp luật về vấn đề này.
Trong quan hệ lao động, các bên hoàn toàn có thể chấm dứt HĐLĐ trước thời hạn theo đúng luật. Do đó, NLĐ và NSDLĐ cần nắm rõ thủ tục chấm dứt hợp đồng trước thời hạn của Blog Codon.vn để tránh những trường hợp chấm dứt HĐLĐ trước thời hạn trái pháp luật và điều này sẽ ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của mình.