Kinh doanh hoạt động thể dục thể thao chuyên nghiệp là ngành nghề kinh doanh đặc thù với nguồn lợi nhuận lớn từ cá nhân huấn luyện viên, vận động viên. Chính vì điều này, pháp luật hiện hành đặt ra quy định về điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao của doanh nghiệp thể thao, câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp để dễ dàng quản lý và đảm bảo chất lượng cơ sở kinh doanh.
Quy định về điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao của câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp
- Câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp được giải thích tại Luật Thể dục thể thao 2006, sửa đổi, bổ sung 2018 là "doanh nghiệp thực hiện đào tạo, huấn luyện vận động viên và tổ chức thi đấu thể thao chuyên nghiệp."
- Câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp chỉ tồn tại dưới hình thức doanh nghiệp không tồn tại dưới các hình thức hợp tác xã, hộ kinh doanh hay các tổ chức kinh tế khác. Đây cũng được xem là một điều kiện để kinh doanh của câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp.
- Câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp điển hình nhất là câu lạc bộ bóng đá, câu lạc bộ bóng chuyền, câu lạc bộ điền kinh,...và nó thuộc liên đoàn thể thao quốc gia. Ví dụ: Câu lạc bộ bóng đá Viettel thuộc Liên đoàn bóng đá Việt Nam (VFF); Câu lạc bộ bóng chuyền Thông tin Liên Việt Post Bank thuộc Liên đoàn bóng chuyền Việt Nam (VFV),..
- Tính chuyên nghiệp được biểu hiện ở việc huấn luyện viên, vận động viên xem huấn luyện, biểu diễn, thi đấu là nghề nghiệp.
Căn cứ vào quy định tại Điều 50 Luật Thể dục thể thao và hướng dẫn chi tiết tại Nghị định 36/2019/NĐ-CP, để kinh doanh hoạt động thể thao, câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Về đội ngũ cán bộ, nhân viên thể thao:
+ Phải đáp ứng yêu cầu của hoạt động thể thao chuyên nghiệp.
+ Cán bộ, nhân viên thể thao là những người hoạt động trong câu lạc bộ mà không phải là vận động viên, huấn luyện viên, họ là người lãnh đạo, định hướng phát triển, hỗ trợ, duy trì sự tồn tại của câu lạc bộ.
+ Nhân viên y tế là đội ngũ quan trọng nhất. Nhân viên y tế thường trực trong buổi huấn luyện, thi đấu hoặc nhân viên y tế tại cơ sở được câu lạc bộ ký hợp đồng để tham gia sơ cứu, cấp cứu khi tham gia hoạt động thể thao phải có trình độ tối thiểu là cao đẳng.
- Về huấn luyện viên, vận động viên:
+ Huấn luyện viên phải là cử nhân thể dục thể thao có chuyên ngành phù hợp, đã hoàn thành chương trình đào tạo huấn luyện của liên đoàn thể thao quốc gia; hoặc có bằng huấn luyện viên chuyên nghiệp do liên đoàn thể thao châu lục/thế giới của môn thể thao tương ứng cấp; hoặc có bằng huấn luyện viên nước ngoài được liên đoàn thể thao châu lục/thế giới công nhận.
+ Vận động viên phải là người có hợp đồng lao động với câu lạc bộ; đã được liên đoàn thể thao quốc gia công nhận là vận động viên chuyên nghiệp. Vận động viên nước ngoài tham gia thi đấu tại Việt nam thì phải có chuyển nhượng quốc tế, giấy phép lao động.
Các điều kiện về huấn luyện viên, vận động viên có tính quan trọng như yếu tố nhân sự trong điều kiện kinh doanh dịch vụ việc làm
- Về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho tập luyện và thi đấu:
+ Đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật cụ thể, phù hợp với quy định của tổ chức thể thao chuyên nghiệp quốc tế.
Trong các điều kiện trên, điều kiện về huấn luyện viên, vận động viên là quan trọng nhất để hình thành và duy trì hoạt động thể thao của câu lạc bộ, khi không còn hai chủ thể này thì câu lạc bộ thể thao không có khả năng hoạt động.
Tại Điều 55 Luật Thể dục thể thao và quy định chi tiết tại Nghị định 36/2019/NĐ-CP, doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao phải đáp ứng đồng thời hai điều kiện:
Doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao cần điều kiện gì? Tìm hiểu điều kiện cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao của câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp
- Đội ngũ cán bộ, nhân viên chuyên môn phù hợp với nội dung hoạt động:
+ Nhân viên chuyên môn bao gồm: Người hướng dẫn tập luyện thể thao (là huấn luyện viên hoặc vận động viên tối thiểu đẳng cấp 2 hoặc tối thiểu bằng trung cấp chuyên ngành thể dục thể thao); nhân viên cứu hộ; nhân viên y tế.
- Về cơ sở vật chất, trang thiết bị.
+ Đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với các bộ môn thể thao được quy định tại các Thông tư của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Hầu hết các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị luôn là điều kiện kinh doanh của nhiều ngành, nghề, trong đó, cơ sở vật chất đối với kinh doanh gạo là cực kỳ quan trọng, điều đó được thể hiện qua điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo
Tùy thuộc vào hoạt động thể thao cụ thể, doanh nghiệp còn phải đáp ứng điều kiện tương ứng, chẳng hạn như điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao mạo hiểm, hoạt động thể thao dưới nước được quy định lần lượt tại Điều 16, 17 Nghị định 36/2019/NĐ-CP.
Theo quy định tại Điều 51 Luật Thể dục thể thao, thủ tục cấp Giấy chứng nhận được thực hiện như sau:
- Câu lạc bộ chuẩn bị đơn đơn đề nghị; bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và bản tóm tắt tình hình chuẩn bị các điều kiện kinh doanh được nêu ở mục 1 và gửi cho UBND cấp tỉnh.
- Sở Văn hóa, Thể thao và du lịch có thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ để kiểm tra các điều kiện và cấp giấy chứng nhận cho câu lạc bộ.
- Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao của doanh nghiệp cũng tương tự như thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao của câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp và được hướng dẫn chi tiết tại Chương IV Nghị định 36/2019/NĐ-CP.
- Tuy nhiên, trong hồ sơ không cần phải có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao của doanh nghiệp thể thao, câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp tập trung vào con người và cơ sở vật chất, tuy nhiên, đây là hai vấn đề khá khó và để lại các vướng mắc cho các doanh nghiệp trong xã hội muốn thực hiện kinh doanh lĩnh vực đặc thù này.
Liên quan đến điều kiện kinh doanh, độc giả có thể tham khảo một số ngành nghề khác tại chuyên mục Blog trên trang Codon.vn để có thêm thông tin.