Điều kiện để được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư

Điều kiện để được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư

Để được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư, trở thành luật sư thì người tập sự cần phải trải qua thời gian học tập, tập sự và cần phải có chứng chỉ hành nghề luật sư. Những điều kiện để được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư được quy định cụ thể trong Luật luật sư 2006, sửa đổi bổ sung 2012 và những văn bản khác liên quan.

dieu kien de duoc cap chung chi hanh nghe luat su

Những trường hợp không được làm luật sư là gì? Tìm hiểu điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề luật sư theo quy định của Luật luật sư 2006

Mục Lục bài viết:
1. Điều kiện để được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư.
2. Những trường hợp không được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư.
3. Những trường hợp được miễn đào tạo hành nghề luật sư.

1. Điều kiện để được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư.

Căn cứ Điều 10 Luật luật sư 2006 quy định về tiêu chuẩn để trở thành luật sư gồm có:

- Điều kiện 1: Là công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt.

Những người thuộc một trong những trường hợp được quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định 137/2018/NĐ-CP thì sẽ được coi là không đủ tiêu chuẩn về tuân thủ Hiến pháp, pháp luật, không có đủ phẩm chất đạo đức để trở thành luật sư:

(1) Người đã bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức mà quyết định kỷ luật chưa chấm dứt hiệu lực

(2) Người đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc mà chưa hết thời hạn 03 năm, kể từ ngày quyết định buộc thôi việc có hiệu lực.

(3) Người đã bị xử lý hành chính về một trong các hành vi vi phạm trong các lĩnh vực như: bổ trợ tư pháp, trợ giúp pháp lý, quy định về gây thiệt hại đến tài sản của người khác, quy định về bảo vệ bí mật Nhà nước, cản trở, chống lại việc thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ chưa hết thời hạn 01 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử lý hành chính.

(4) Người đưa hối lộ người thi hành công vụ nhưng chưa hết thời hạn 01 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử lý hành chính.

(5) Người đã bị xử lý hành chính hoặc xử lý kỷ luật hoặc xử lý hình sự hoặc có kết luận của cơ quan có thẩm quyền về một trong các hành vi liên quan đến: chiếm đoạt tài sản, trục lợi, gian lận, gian dối, xâm phạm an ninh quốc gia; ứng xử, phát ngôn làm ảnh hưởng đến hình ảnh, uy tín nghề luật sư hoặc gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; tham gia, lôi kéo, kích động, mua chuộc, cưỡng ép người khác tập trung đông người để gây rối trật tự công cộng, thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật theo quy định.

(6) Người có hành vi vi phạm pháp luật khác do cố ý đã bị xử lý kỷ luật từ 02 lần trở lên.

- Điều kiện 2: Có bằng cử nhân luật.

- Điều kiện 3: Đã được đào tạo nghề luật sư.

+ Người có Bằng cử nhân luật được tham dự khóa đào tạo nghề luật sư tại cơ sở đào tạo nghề luật sư theo quy định của pháp luật.

+ Về thời gian đào tạo nghề luật sư: 12 tháng.

+ Người hoàn thành chương trình đào tạo nghề luật sư sẽ tại các cơ sở đào tạo nghề luật sư sẽ được cấp Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư.

- Điều kiện 4: Đã qua thời gian tập sự hành nghề luật sư.

+ Về thời gian tập sự hành nghề luật sư: 12 tháng kể từ ngày Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư đăng ký tập sự.

+ Thời gian tập sự đối với thẩm tra viên chính ngành Tòa án, kiểm tra viên chính ngành Kiểm sát; chuyên viên chính, nghiên cứu viên chính, giảng viên chính trong lĩnh vực pháp luật là: 04 tháng.

+ Thời gian tập sự đối với người có thời gian công tác ở các ngạch chuyên viên, nghiên cứu viên, giảng viên trong lĩnh vực pháp luật, thẩm tra viên ngành Tòa án, kiểm tra viên ngành Kiểm sát từ mười năm trở lên: 06 tháng.

- Điều kiện 5: Có sức khỏe đảm bảo hành nghề luật sư: được thể hiện thông qua giấy khám sức khỏe do cơ sở y tế khám chữa bệnh có thẩm quyền cấp.

Khi đáp ứng đủ những điều kiện này, người tập sự hành nghề luật sư sẽ nộp hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền để thực hiện thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề luật sư

dieu kien de duoc cap chung chi hanh nghe luat su 2

Điều kiện thi Chứng chỉ hành nghề luật sư mới nhất

2. Những trường hợp không được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư.

Căn cứ Khoản 8 Điều 1 Luật luật sư sửa đổi 2012, những trường hợp không được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư gồm có:

- Người không đáp ứng đủ những điều kiện để được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư theo quy định của pháp luật.

- Người đang là cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân.

- Người không thường trú tại Việt Nam.

- Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

- Người đã bị kết án mà chưa được xóa án tích về tội phạm do vô ý/tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý.

- Người đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng/rất nghiêm trọng/đặc biệt nghiêm trọng do cố ý kể cả trường hợp đã được xóa án tích.

- Người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc theo quy định của pháp luật.

- Người bị mất/hạn chế năng lực hành vi dân sự.

- Những người là cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân bị buộc thôi việc mà chưa hết thời hạn ba năm, kể từ ngày quyết định buộc thôi việc có hiệu lực.

Để tìm hiểu về các cơ sở đào tạo hành nghề luật sư hiện nay, mời bạn đọc xem thêm tại học chứng chỉ hành nghề luật sư ở đâu để biết thêm thông tin

3. Những trường hợp được miễn đào tạo hành nghề luật sư.

Những trường hợp được miễn đào tạo hành nghề luật sư gồm có :

- Người đã là thẩm phán.

- Kiểm sát viên.

- Điều tra viên cao cấp, điều tra viên trung cấp.

- Giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật.

- Tiến sĩ luật.

- Thẩm tra viên cao cấp ngành Tòa án.

- Kiểm tra Viên cao cấp ngành Kiểm sát.

- Chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật.

- Đối với điều tra viên sơ cấp, thẩm tra viên chính ngành Tòa án, kiểm tra viên chính ngành Kiểm sát, chuyên viên chính, nghiên cứu viên chính, giảng viên chính trong lĩnh vực pháp luật được giảm thời gian tập sự còn 04 tháng).

- Đối với người có thời gian công tác ở các ngạch chuyên viên, nghiên cứu viên, giảng viên trong lĩnh vực pháp luật, thẩm tra viên ngành Tòa án, kiểm tra viên ngành Kiểm sát từ 10 năm trở lên thì được giảm thời gian tập sự (còn 06 tháng)

(Căn cứ theo Khoản 8 Điều 1 Luật luật sư sửa đổi 2012).

Trên đây là 05 điều kiện để được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư Blog Codon.vn đã chia sẻ với bạn đọc. Đây là những điều kiện bắt buộc và chỉ khi đáp ứng đủ đồng thời những điều kiện này thì mới được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư.

Ngoài ra, để tìm hiểu thêm về thời hạn của chứng chỉ hành nghề luật sư, mời bạn đọc theo dõi tại bài viết chứng chỉ hành nghề luật sư có thời hạn bao lâu

Bài liên quan