Điều kiện cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ năm 2022 tại đô thị, nông thôn

Điều kiện cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ

Theo quy định của Luật Xây dựng 2014, sửa đổi 2020 thì một số trường hợp khởi công xây dựng nhà ở riêng lẻ phải được cơ quan có thẩm quyền cấp phép. Vậy điều kiện cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ như thế nào?

dieu kien cap giay phep xay dung nha o rieng le

Điều kiện và hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ từ 1/1/2021

Mục Lục bài viết:
1. Những trường hợp phải xin giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ.
2. Điều kiện cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ.
2.1. Đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị.
2.2. Đối với nhà ở riêng lẻ tại nông thôn.
3. Hồ sơ xin giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ.
3.1. Hồ sơ xin giấy phép xây dựng mới.
3.2. Hồ sơ xin giấy phép xây dựng khi sửa chữa, cải tạo nhà ở.
3.3. Hồ sơ xin giấy phép di dời nhà ở riêng lẻ.
4. Thủ tục xin cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ.
5. Lệ phí cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ.
6. Xây dựng nhà ở riêng lẻ mà không xin GPXD phạt bao nhiêu?.

1. Những trường hợp phải xin giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ

Theo Điều 89 Luật Xây dựng 2014 và Khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 thì: Chủ đầu tư phải xin giấy phép xây dựng (GPXD) nhà ở riêng lẻ trước khởi công xây dựng.

Những trường hợp phải xin GPXD nhà ở riêng lẻ gồm:

- Nhà ở riêng lẻ tại đô thị. Trừ trường hợp là nhà ở dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được phê duyệt.

- Nhà ở riêng lẻ tại nông thôn thuộc một trong các trường hợp sau:

+ Có quy mô từ 07 tầng trở lên.

+ Quy mô dưới 07 tầng nhưng thuộc khu vực có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV.

+ Nhà được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa.

- Nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc một trong các trường hợp sau:

+ Nhà thuộc khu vực có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng;

+ Nhà được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa.

Quy dinh ve cap phep xay dung nha o rieng le

Tìm hiểu các trường hợp bắt buộc phải xin cấp phép xây dựng nhà ở riêng lẻ

Bên cạnh các trường hợp bắt buộc xin giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ ở trên, luật xây dựng sửa đổi 2020 cũng quy định các trường hợp xây nhà không phải xin giấy phép xây dựng theo Luật mới. Nếu chưa biết về thông tin này, bạn có thể tham khảo để biết nhà ở của mình có thuộc đối tượng được miễn giấy phép xây dựng hay không?

2. Điều kiện cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ

2.1. Đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị

* Điều kiện chung

Căn cứ Điều 93 Luật Xây dựng 2014, khoản 32 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 thì điều kiện chung cấp GPXD đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị gồm có 04 điều kiện sau:

(1) Phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai và quy chế quản lý kiến trúc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.

(2) Bảo đảm an toàn, cụ thể:

- Bảo đảm an toàn cho công trình, công trình lân cận và yêu cầu về bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ.

- Bảo đảm an toàn hạ tầng kỹ thuật, hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, năng lượng, giao thông, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa.

- Bảo đảm khoảng cách an toàn đến công trình dễ cháy, nổ, độc hại và công trình quan trọng có liên quan đến quốc phòng, an ninh.

(3) Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ đảm bảo quy định sau:

- Tuân thủ tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật, quy định của pháp luật về sử dụng vật liệu xây dựng, đáp ứng yêu cầu về công năng sử dụng, công nghệ áp dụng (nếu có).

- Bảo đảm an toàn chịu lực, an toàn trong sử dụng, mỹ quan, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống cháy, nổ và điều kiện an toàn khác.

- Hộ gia đình được tự thiết kế nhà ở riêng lẻ:

+ Có tổng diện tích sàn xây dựng nhỏ hơn 250 m2, hoặc

+ Dưới 3 tầng, hoặc

+ Có chiều cao dưới 12 mét.

=> Thiết kế phải phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt.

Hộ gia đình chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng thiết kế, tác động của công trình xây dựng đến môi trường và an toàn của các công trình lân cận.

(4) Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị phù hợp với loại GPXD như GPXD mới, GPXD với trường hợp sửa chữa cải tạo, GPXD di dời công trình.

* Điều kiện riêng

Ngoài những điều kiện chung nêu trên, việc cấp GPXD nhà ở riêng lẻ tại đô thị phải đáp ứng thêm điều kiện riêng, được quy định tại khoản 2 Điều 93 Luật Xây dựng 2014, điểm a khoản 3 Điều 39 Luật Kiến trúc 2019 như sau:

- Phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng;

- Phù hợp với quy chế quản lý kiến trúc hoặc thiết kế đô thị: Đối với trường hợp nhà ở riêng lẻ thuộc khu vực, tuyến phố trong đô thị đã ổn định nhưng chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng.

Quy dinh xay dung nha o do thi

Quy định xây dựng nhà ở đô thị, điều kiện cấp giấy phép

Lưu ý: Theo quy ước chung, đô thị được hiểu là một khu vực có mật độ các công trình kiến trúc nhiều hơn so với các khu vực xung quanh đó. Đô thị có thể là một trung tâm đông đúc tại các thành phố, thị xã, thị trấn,... Nếu muốn tìm hiểu thêm thông tin về đô thị Việt Nam và các nước trên thế giới, bạn đọc có thể tham khảo trên bài viết này trên wikipedia.org.

2.2. Đối với nhà ở riêng lẻ tại nông thôn

Cũng theo Điều 93 Luật Xây dựng 2014, tại khoản 3 Điều này quy định điều kiện cấp GPXD nhà ở riêng lẻ tại nông thôn là:

Khi xây dựng phải phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn.

Bên cạnh các quy định về Luật xây dựng nhà ở, Khoản 1 Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP cũng đưa ra các quy định về việc cấp lại sổ đỏ khi bị mất, hỏng tại . Nếu đang là chủ sở hữu của nhà đất, tài sản gắn liền với đất nhưng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị mất, hỏng, bạn đọc có thể tham khảo bài viết thủ tục cấp lại sổ đỏ khi bị mất để có thêm nhiều thông tin giải quyết vấn đề này.

3. Hồ sơ xin giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ

3.1. Hồ sơ xin giấy phép xây dựng mới

Theo Điều 46 Nghị định 15/2021/NĐ-CP thì hồ sơ gồm có những giấy tờ sau đây:

- Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng => Theo Mẫu số 01 Phụ lục II Nghị định 15/2021/NĐ-CP.

- Bản sao giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất. Ví dụ như giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

- 02 bộ bản vẽ thiết kế xây dựng => kèm theo Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy, chữa cháy và bản vẽ thẩm duyệt nếu pháp luật về phòng cháy chữa cháy có yêu cầu; báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế xây dựng nếu pháp luật về xây dựng có yêu cầu, gồm:

+ Bản vẽ mặt bằng công trình trên lô đất kèm theo sơ đồ vị trí công trình;

+ Bản vẽ mặt bằng các tầng, các mặt đứng và mặt cắt chính của công trình;

+ Bản vẽ mặt bằng móng và mặt cắt móng kèm theo sơ đồ đấu nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài công trình gồm cấp nước, thoát nước, cấp điện;

+ Đối với công trình xây dựng có công trình liền kề phải có bản cam kết bảo đảm an toàn đối với công trình liền kề.

3.2. Hồ sơ xin giấy phép xây dựng khi sửa chữa, cải tạo nhà ở

Theo Điều 47 Nghị định 15/2021/NĐ-CP thì hồ sơ xin cấp GPXD trong trường hợp sửa chữa, cải tạo nhà ở riêng lẻ gồm các giấy tờ sau:

- Đơn đề nghị cấp giấy phép sửa chữa, cải tạo nhà ở riêng lẻ => Mẫu số 01 Phụ lục II Nghị định 15.

- Giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu, quản lý, sử dụng nhà ở riêng lẻ.

- Bản vẽ hiện trạng của các bộ phận nhà ở dự kiến sửa chữa, cải tạo; ảnh chụp hiện trạng nhà ở và công trình lân cận trước khi sửa chữa, cải tạo.

Lưu ý:

+ Bản vẽ: Đã được phê duyệt, tỷ lệ bản vẽ tương ứng với tỷ lệ các bản vẽ của hồ sơ đề nghị cấp phép sửa chữa, cải tạo.

+ Ảnh chụp: Kích thước tối thiểu 10 x 15 cm.

Thoi gian cap giay phep xay dung nha o rieng le.

Điều kiện, thời gian cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ

 

3.3. Hồ sơ xin giấy phép di dời nhà ở riêng lẻ

Theo Điều 48 Nghị định 15/2021/NĐ-CP, hồ sơ gồm có những giấy tờ sau:

- Đơn đề nghị cấp giấy phép di dời công trình => Mẫu số 01 Phụ lục II Nghị định 15.

- Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất nơi nhà ở sẽ di dời đến (bản sao) và giấy tờ hợp pháp về sở hữu nhà ở.

- Bản vẽ hoàn công nhà ở (nếu có) hoặc bản vẽ thiết kế mô tả thực trạng nhà ở được di dời, gồm: Mặt bằng, mặt cắt móng và bản vẽ kết cấu chịu lực chính;

Bản vẽ tổng mặt bằng địa điểm nhà ở sẽ được di dời tới;

Bản vẽ mặt bằng, mặt cắt móng tại địa điểm nhà ở sẽ di dời đến.

- Báo cáo kết quả khảo sát đánh giá chất lượng hiện trạng của nhà ở.

=> Báo cáo này phải do tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực thực hiện.

- Phương án di dời nhà ở: gồm phần thuyết minh và phần bản vẽ biện pháp thi công di dời.

Lưu ý:

+ Phần thuyết minh có những nội dung sau: hiện trạng nhà ở và khu vực nhà ở sẽ được di dời đến; giải pháp di dời, phương án bố trí sử dụng phương tiện, thiết bị, nhân lực; giải pháp bảo đảm an toàn cho công trình, người, máy móc, thiết bị và công trình lân cận; bảo đảm vệ sinh môi trường; tiến độ di dời; và tổ chức, cá nhân thực hiện di dời.

+ Phương án di dời phải do tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực thực hiện.

4. Thủ tục xin cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ

Theo Điều 102 Luật Xây dựng 2014 thì các bước xin cấp GPXD nhà ở riêng lẻ như sau:

Bước 1. Chủ đầu tư chuẩn bị hồ sơ và nộp đến UBND huyện.

- Số lượng hồ sơ cần chuẩn bị: 02 bộ hồ sơ.

- Thành phần hồ sơ: Gồm các giấy tờ theo những trường hợp đã được hướng dẫn tại mục 3.

- Chủ đầu tư nộp hồ sơ tại UBND cấp huyện nơi có nhà ở riêng lẻ cần xin GPXD.

Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra

Bộ phận tiếp nhận hồ sơ tiến hành kiểm tra hồ sơ:

- Hồ sơ đầy đủ đáp ứng quy định pháp luật => Ghi giấy biên nhận cho người nộp hồ sơ.

- Hồ sơ chưa đầy đủ, chưa đáp ứng quy định => Hướng dẫn người nộp hoàn thiện hồ sơ.

Bước 3: Thẩm định, kiểm tra thực địa và cấp giấy phép

- Cơ quan có thẩm quyền phải tiến hành thẩm định những giấy tờ cung cấp trong hồ sơ, kiểm tra thực địa.

- Trong thời gian 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, UBND cấp giấy phép nếu hồ sơ đảm bảo điều kiện, quy định của pháp luật.

- Nếu đến thời hạn cấp giấy phép nhưng phải xem xét thêm => Thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư biết lý do. Đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền quản lý trực tiếp xem xét và chỉ đạo thực hiện (không được quá 10 ngày kể từ ngày hết hạn).

5. Lệ phí cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ

Lệ phí cấp mới GPXD nhà ở riêng lẻ tại mỗi địa phương là khác nhau, và do Hội đồng nhân dân tỉnh quy định. Dưới đây mức thu lệ phí của một số địa phương.

le phi cap phep xay dung nha o rieng le

6. Xây dựng nhà ở riêng lẻ mà không xin GPXD phạt bao nhiêu?

Theo khoản 7 Điều 16 Nghị định 16/2022/NĐ-CP, những trường hợp nhà ở riêng lẻ phải xin GPXD nhưng không xin, khi thi công xây dựng sẽ bị xử phạt tiền như sau:

- Đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ:

+ Chủ đầu tư là tổ chức: Phạt tiền từ 60 - 80 triệu đồng.

+ Chủ đầu tư là cá nhân: Phạt tiền từ 30 - 40 triệu đồng.

- Đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa:

+ Chủ đầu tư là tổ chức: Phạt tiền từ 80 - 100 triệu đồng.

+ Chủ đầu tư là cá nhân: Phạt tiền từ 40 - 50 triệu đồng.

Trên đây là chi tiết thông tin về Điều kiện cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ của nhà nước mà Blog Codon.vn tổng hợp được. Có thể nói, nhà ở riêng lẻ hay các công trình khác thuộc trường hợp phải xin giấy phép xây dựng đều phải đáp ứng điều kiện nhất định. Chủ đầu tư các công trình cần nắm rõ quy định pháp luật về nội dung này để thực hiện chính xác, đảm bảo cho việc xây dựng nhà ở, công trình theo đúng tiến độ, kế hoạch đã đề ra.

Bài liên quan