Chế độ thai sản của giáo viên được quy định tại Luật bảo hiểm xã hội 2014 và những văn bản hướng dẫn khác có liên quan. Dưới đây, tại chuyên mục Bảo hiểm sẽ chia sẻ với bạn đọc về chế độ thai sản của giáo viên năm 2022 mà các giáo viên cần nắm rõ để đảm bảo quyền lợi của mình.
Quy định về chế độ nghỉ thai sản của giáo viên mới nhất
* Danh mục từ viết tắt:
- NLĐ: Người lao động.
- BHXH: Bảo hiểm xã hội.
Điều kiện hưởng chế độ thai sản của giáo viên được quy định rõ ràng trong chế độ nghỉ thai sản của NLĐ tại Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 như sau:
- Điều kiện 1: Giáo viên thuộc một trong những trường hợp được quy định tại Khoản 1 Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014.
- Điều kiện 2: đảm bảo được thời gian đóng BHXH trước khi nghỉ hưởng chế độ thai sản.
+ Giáo viên nữ sinh con đóng từ đủ 06 tháng trở lên trong thời hạn 12 tháng trước khi nghỉ thai sản hoặc đóng từ đủ 03 tháng trở lên trong thời hạn 12 tháng trước khi nghỉ thai sản (với trường hợp giáo viên đang mang thai và phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền).
+ Giáo viên nam đang đóng BHXH có vợ sinh con.
Để nắm được rõ hơn về điều kiện hưởng chế độ thai sản của giáo viên, mời bạn đọc tham khảo bài viết Chế độ thai sản cho giáo viên hợp đồng
Về chế độ thai sản của giáo viên được quy định từ Điều 32 đến Điều 41 Luật bảo hiểm xã hội 2014 và được hướng dẫn, sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH như sau:
Thời gian nghỉ của giáo viên để hưởng chế độ thai sản như sau:
* Đối với nữ:
- Khi sinh con:
+ Được nghỉ 06 tháng trước và sau khi sinh con, giáo viên nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng (thời gian nghỉ trước sinh không quá 02 tháng, tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần).
+ Được nghỉ 04 tháng tính từ ngày sinh con nếu sau khi sinh, con dưới 02 tháng tuổi chết (tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần).
+ Được nghỉ 02 tháng tính từ ngày sinh con nếu sau khi sinh, còn từ 02 tháng tuổi trở lên (tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần).
- Khi khám thai:
+ Được nghỉ để đi khám thai 05 lần, 01 ngày/lần khám, trường hợp đặc biệt: 02 ngày/lần khám (không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần)
- Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý:
+ Nghỉ tối đa: 10 ngày (trường hợp thai dưới 05 tuần tuổi)
+ Nghỉ tối đa: 20 ngày (trường hợp thai từ 05 - dưới 13 tuần tuổi)
+ Nghỉ tối đa: 40 ngày (trường hợp thai từ 13 - dưới 25 tuần tuổi)
+ Nghỉ tối đa: 50 ngày (trường hợp thai từ 25 tuần tuổi trở lên)
(Thời gian nghỉ Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần).
- Khi mang thai hộ, người mẹ nhờ mang thai:
+ Được hưởng các chế độ theo quy định cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ (nhưng không được vượt quá thời gian nghỉ cho phép).
+ Trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản từ thời điểm nhận con cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
- Khi nhận nuôi con nuôi: được nghỉ khi con đủ 06 tháng tuổi.
- Khi thực hiện biện pháp tránh thai, triệt sản: 07 ngày (đặt vòng tránh thai); 15 ngày (thực hiện biện pháp triệt sản); thời gian nghỉ tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Bên cạnh đó, pháp luật cũng quy định về thời gian hưởng chế độ thai sản khi bị sẩy thai trong trường hợp NLĐ mang thai và bị sẩy thai.
Thời gian nghỉ thai sản của giáo viên nữ theo quy định tại điều 32 đến Điều 41 Luật bảo hiểm xã hội 2014
* Đối với nam:
- Nghỉ khi vợ sinh con: được nghỉ 05 ngày làm việc, 07 ngày làm việc (vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi; 10 ngày làm việc (vợ sinh đôi, từ con thứ 03 trở đi được nghỉ thêm 03 ngày/con); 14 ngày làm việc (vợ sinh đôi phải phẫu thuật).
- Nghỉ thực hiện biện pháp triệt sản: 15 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Tiền thai sản của giáo viên được quy định tại luật Bảo hiểm xã hội, cụ thể gồm có:
- Trợ cấp 1 lần khi sinh con đối với mỗi con = 2 x Mức lương cơ sở.
- Tiền thai sản một tháng = 100% x Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng liền kề trước khi sinh.
- Tiền dưỡng sức sau sinh một ngày = 30% x Mức lương cơ sở.
- Tiền khi thực hiện biện pháp triệt sản, đặt vòng tránh thai = 100% x Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng liền kề trước khi sinh / 30 x Số ngày nghỉ.
Ngoài các khoản trên, trong thời gian nghỉ thai sản, giáo viên vẫn được nhận phụ cấp đứng lớp khi đang mang thai theo quy định tại Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-BGD&ĐT-BNV-BTC.
Để được nhận tiền thai sản, NLĐ phải thực hiện thủ tục hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật.
- Căn cứ Khoản 2 Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định:
"Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội."
- Bên cạnh đó tại Khoản 2 Điều 168 Bộ luật lao động 2019, thời gian giáo viên nghỉ việc hưởng chế độ BHXH thì người sử dụng lao động không phải trả tiền lương cho giáo viên.
=> Giáo viên nghỉ thai sản không được trả lương.
Trên đây là toàn bộ chế độ thai sản của giáo viên năm 2022. Bản thân giáo viên cũng là người lao động nên các chế độ luôn được pháp luật đảm bảo. Khi quay trở lại làm việc tại trường sau thời gian nghỉ thai sản, giáo viên phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, giấy tờ để nộp cho nhà trường, đề nghị cơ quan BHXH chi trả chế độ thai sản.