Chế độ giáo viên vùng đặc biệt khó khăn năm 2022

Chế độ giáo viên vùng đặc biệt khó khăn năm 2022

Chế độ giáo viên vùng đặc biệt khó khăn được quy định nhằm bù đắp, hỗ trợ một phần nào đó đối với những giáo viên đang trực tiếp giảng dạy tại các cơ sở giáo dục ở vùng kinh tế đặc biệt khó khăn. Theo đó, giáo viên vùng đặc biệt khó khăn được hưởng những chế độ sau.

che do giao vien vung dac biet kho khan nam 2022

Giáo viên công tác tại vùng đặc biệt khó khăn được hưởng những phụ cấp gì? Quy định về chế độ đối với giáo viên công tác ở vùng khó khăn mới nhất

Mục Lục bài viết:
1. Chế độ giáo viên vùng đặc biệt khó khăn 2022.
1.1. Phụ cấp.
1.2. Trợ cấp.
1.3. Được ký hợp đồng không xác định thời hạn.
2. Điều kiện hưởng lương hưu của giáo viên vùng đặc biệt khó khăn.

1. Chế độ giáo viên vùng đặc biệt khó khăn năm 2022.

Căn cứ Nghị định 76/2019/NĐ-CP điều chỉnh về các chế độ của giáo viên giảng dạy tại vùng kinh tế đặc biệt khó khăn gồm các khu vực:

(1) Huyện đảo Trường Sa, Hoàng Sa, DK1;

(2) Các xã khu vực III thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi, xã đảo đặc biệt khó khăn; thôn, xóm, bản, làng...đặc biệt khó khăn theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ;

Theo đó, giáo viên tại vùng đặc biệt khó khăn sẽ nhận được những khoản trợ cấp và phụ cấp được quy định tại các điều từ Điều 4 đến Điều 13 Nghị định 76/2019/NĐ-CP như sau:

1.1. Phụ cấp.

Phụ cấp giáo viên được nhận tại vùng kinh tế đặc biệt khó khăn gồm có:

(1) Phụ cấp thu hút

- Điều kiện áp dụng: giáo viên có thời gian thực tế làm việc ở vùng đặc biệt khó khăn không quá 05 năm.

- Công thức tính:

Phụ cấp thu hút = 70% x Mức lương hiện hưởng (theo bảng lương) + phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).

(2) Phụ cấp công tác lâu năm

- Giáo viên công tác tại vùng kinh tế đặc biệt khó khăn trong một khoảng thời gian nhất định theo quy định của pháp luật thì sẽ được hưởng phụ cấp công tác lâu năm.

- Phụ cấp công tác công tác lâu năm được tính theo mức lương cơ sở và thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (gọi chung là "thời gian làm việc thực tế") như sau:

+ Giáo viên có thời gian thực tế từ đủ 05 - dưới 10 năm: mức hưởng 0,5.

+ Giáo viên có thời gian thực tế từ đủ 10 - dưới 15 năm: mức hưởng 0,7.

+ Giáo viên có thời gian thực tế từ đủ 15 năm trở lên: mức hưởng 1,0.

(3) Phụ cấp ưu đãi theo nghề

- Công thức tính:

Phụ cấp ưu đãi theo nghề = 70% x Mức lương hiện hưởng (theo bảng lương) + phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).

(4) Phụ cấp lưu động và phụ cấp dạy tiếng dân tộc thiểu số

Công thức tính:

- Phụ cấp lưu động = 0,2 x Mức lương cơ sở (áp dụng đối với giáo viên đang làm chuyên trách về xóa mù chữ và phổ cập giáo dục mà phải thường xuyên đi đến các thôn).

- Phụ cấp dạy tiếng dân tộc thiểu số = 50% x Mức lương hiện hưởng (theo bảng lương) + phụ cấp chức vụ, lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).

1.2. Trợ cấp.

Giáo viên tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng những khoản trợ cấp sau:

(1) Trợ cấp lần đầu khi nhận công tác

- Điều kiện áp dụng:

+ Giáo viên lần đầu tiên nhận công tác tại vùng đặc biệt khó khăn.

+ Giáo viên có gia đình đến công tác tại vùng đặc biệt khó khăn.

- Công thức tính mức trợ cấp:

Trợ cấp lần đầu = 10 tháng lương cơ sở (tính tại thời điểm nhận công tác ở vùng đặc biệt khó khăn).

Trường hợp có gia đình cùng đến công tác: được hưởng trợ cấp lần đầu và được trợ cấp khác gồm:

+ Tiền tàu xe, cước hành lý cho các thành viên trong gia đình cùng đi (theo giá cước thực tế/mức khoán trên cơ sở km đi thực tế x Đơn giá).

+ Tiền trợ cấp 12 tháng lương cơ sở cho hộ gia đình.

- Các khoản trợ cấp này được chi trả ngay khi giáo viên nhận công tác tại vùng đặc biệt khó khăn và chỉ được thực hiện 01 lần trong tổng thời gian làm việc thực tế tại vùng đặc biệt khó khăn.

che do giao vien vung dac biet kho khan nam 2022 2

Tìm hiểu chế độ, mức phụ cấp giáo viên vùng đặc biệt khó khăn

(2) Trợ cấp tiền mua và vận chuyển nước ngọt và sạch

Trợ cấp tiền mua và vận chuyển nước ngọt và sạch được tính dựa trên những yếu tố sau:

- Định mức tiêu chuẩn: 6 mét khối/người/tháng (a);

- Số tháng thực tế thiếu nước ngọt và sạch trong 1 năm (b);

- Chi phí mua và vận chuyển 01 mét khối nước ngọt và sạch đến nơi ở và nơi làm việc của đối tượng được hưởng do UBND cấp tỉnh quy định (c);

- Giá nước ngọt và sạch để tính chi phí nước ngọt và sạch trong tiền lương là giá kinh doanh 01 mét khối nước sạch do cấp có thẩm quyền ở địa phương quy định (d).

Công thức tính:

- Mức trợ cấp được hưởng 01 tháng là: a x (c - d).

- Mức trợ cấp được hưởng trong 01 năm là: a x (c - d) x b.

(3) Trợ cấp một lần khi chuyển công tác ra khỏi vùng đặc biệt khó khăn/khi nghỉ hưu

- Điều kiện áp dụng: Giáo viên đang công tác và có thời gian làm việc thực tế tại vùng đặc biệt khó khăn từ đủ 10 năm trở lên khi chuyển công tác ra khỏi vùng đặc biệt khó khăn hoặc nghỉ hưu.

- Căn cứ tính trợ cấp 1 lần: thời gian làm việc thực tế tại vùng đặc biệt khó khăn.

- Công thức tính:

Mỗi năm công tác tại vùng đặc biệt khó khăn được trợ cấp = 1/2 x Mức lương tháng hiện hưởng + phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) tại thời điểm chuyển công tác ra khỏi vùng đặc biệt khó khăn hoặc nghỉ hưu.

(4) Trợ cấp tham quan, học tập, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ

- Giáo viên được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền cử đi học bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ, tham quan, học tập trao đổi kinh nghiệm => được hỗ trợ tiền mua tài liệu học tập và hỗ trợ 100% tiền học phí, chi phí đi lại từ nơi làm việc đến nơi học tập.

- Giáo viên công tác tại vùng dân tộc ít người tự học tiếng dân tộc để phục vụ nhiệm vụ được giao => được hỗ trợ tiền mua tài liệu và tiền bồi dưỡng cho việc tự học tiếng dân tộc ít người = số tiền hỗ trợ cho việc học tập ở các trường, lớp chính quy.

(5) Thanh toán tiền tàu xe

Giáo viên công tác tại vùng đặc biệt khó khăn khi nghỉ hàng năm, nghỉ lễ, tết, nghỉ việc riêng thì được thanh toán tiền tàu, xe về thăm gia đình theo quy định.

1.3. Được ký hợp đồng không xác định thời hạn.

Căn cứ Luật Cán bộ, công chức và Luật viên chức sửa đổi 2019, giáo viên làm việc tại vùng đặc biệt khó khăn sẽ là đối tượng được ký hợp đồng không xác định thời hạn.

2. Điều kiện hưởng lương hưu của giáo viên vùng đặc biệt khó khăn.

Căn cứ Điểm a Khoản 1 Điều 219 Bộ luật lao động 2019, điều kiện hưởng lương hưu trước tuổi của giáo viên vùng điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn là:

- Đáp ứng điều kiện về độ tuổi: đối với nam là đủ 60 tuổi 06 tháng, đối với nữ là đủ 55 tuổi 07 tháng (năm 2022). Sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.

- Có đủ 15 năm làm nghề tại vùng có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn.

=> Giáo viên công tác tại vùng đặc biệt khó khăn có thể được về hưu trước tuổi nhưng không quá 05 tuổi so với quy định và không bị giảm lương hưu khi nghỉ hưu trước tuổi.

Đây cũng chính là một chế độ mà giáo viên dạy tại vùng đặc biệt khó khăn được nhận ngoài những chế độ nêu tại mục 1 bài viết này. Theo đó, viên chức có thể áp dụng cách tra cứu năm nghỉ hưu của NLĐ dựa vào năm sinh. để biết được năm nghỉ hưu của mình.

Trên đây là toàn bộ chế độ giáo viên vùng đặc biệt khó khăn 2022 Blog Codon.vn đã chia sẻ với bạn đọc. Đây những chính sách thu hút, tạo cơ hội, điều kiện để giáo viên sẵn sàng cống hiến, làm việc tại những nơi có điều kiện đặc biệt khó khăn.

Ngoài ra, liên quan đến chế độ của giáo viên, bạn đọc có thể tham khảo bài viết cách tính mức tiền phụ cấp thâm niên hàng tháng với giáo viên.

Bài liên quan