Vi bằng không thay thế văn bản công chứng, chứng thực hay các văn bản hành chính khác. Tuy nhiên đây lại là nguồn chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết các vụ việc dân sự, vụ việc hành chính hay là căn cứ để thực hiện giao dịch giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân. Vậy vi bằng là gì? Giá trị pháp lý của vi bằng đến đâu?
Tìm hiểu khái niệm, thủ tục lập vi bằng, quy định về vi bằng theo Nghị định 08/2020/NĐ-CP
Theo khoản 3 Điều 2 Nghị định 08/2020/NĐ-CP thì vi bằng được hiểu là văn bản ghi nhận lại sự kiện, hành vi có thật. Vi bằng do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến và lập. Việc lập vi bằng được thực hiện theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan hoặc tổ chức theo quy định của pháp luật.
Ví dụ: Vi bằng về việc đặt cọc tiền thuê nhà, vi bằng về việc trả nợ,...
Lưu ý: Liên quan đến việc đọc hiểu định nghĩa vi bằng, nhiều bạn đọc sẽ băn khoăn về cụm từ "thừa phát lại". Hiểu một cách đơn giản thừa phát lại được hiểu là người được Nhà nước bổ nhiệm và trao quyền để làm các công việc về thi hành án dân sự, tống đạt giấy tờ, lập vi bằng và các công việc liên quan khác. Chi tiết định nghĩa về thừa phát lại đã được wikipedia.org định nghĩa thông qua bài viết này trên wikipedia.org, mời bạn đọc tìm hiểu, tham khảo.
* Giá trị pháp lý của vi bằng đến đâu?
Điều 36 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định cụ thể về giá trị pháp lý của vi bằng như sau:
- Vi bằng không thay thế văn bản công chứng, văn bản chứng thực, văn bản hành chính khác.
- Vi bằng là nguồn chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ việc dân sự và hành chính.
- Vi bằng là căn cứ để thực hiện giao dịch giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
* Tại sao phải lập vi bằng?
- Việc lập vi bằng là không bắt buộc, phụ thuộc vào yêu cầu của cá nhân, cơ quan hay tổ chức đối với Thừa phát lại. Mà Thừa phát lại là người có đủ tiêu chuẩn mà pháp luật quy định, được Nhà nước bổ nhiệm để thực hiện tống đạt, lập vi bằng, xác minh điều kiện thi hành án dân sự, tổ chức thi hành án dân sự.
- Việc lập vi bằng có nhiều lợi ích như ghi nhận lại hành vi, sự việc, giao dịch do các bên xác lập; là căn cứ, là nguồn chứng cứ để sử dụng khi có tranh chấp xảy ra.
- Hiện nay, mọi người có thể lựa chọn lập vi bằng để ghi nhận lại những hành vi, sự việc mình cảm thấy cần có người chứng kiến trực tiếp. Nó có thể trở thành nguồn chứng cứ quan trọng khi cần thiết để giải quyết một số vụ việc, tranh chấp (nếu có).
Chi tiết giá trị pháp lý của vi bằng theo điều 28 Nghị định 61/2009/NĐ-CP
Liên quan đến vấn đề hành chính pháp luật, Phụ lục I Nghị định 30/2020/NĐ-CP cũng quy định rõ cách ghi số hiệu văn bản hành chính đúng tiêu chuẩn. Bạn đọc có thể tham khảo để áp dụng vào việc ghi số, ký hiệu cho các văn bản tại đơn vị, tổ chức mà mình công tác.
- Việc lập vi bằng được thực hiện trong các trường hợp mà cá nhân, tổ chức yêu cầu Thừa phát lại, trừ những trường hợp không được lập vi bằng sau đây:
=> Những trường hợp không được lập vi bằng được quy định tại khoản 4 Điều 4 và Điều 37 Nghị định 08/2020/NĐ-CP gồm có:
(1) Lập vi bằng đối với những việc liên quan đến quyền, lợi ích của bản thân Thừa phát lại và những người thân thích.
- Những người thân thích bao gồm: Vợ, chồng, con đẻ, con nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, bác, chú, cậu, cô, dì và anh, chị, em ruột của Thừa phát lại, của vợ hoặc chồng của Thừa phát lại; cháu ruột mà Thừa phát lại là ông, bà, bác, chú, cậu, cô, dì.
(2) Việc lập vi bằng vi phạm quy định về bảo đảm an ninh, quốc phòng:
- Xâm phạm mục tiêu về an ninh, quốc phòng;
- Làm lộ bí mật nhà nước, phát tán tin tức, tài liệu, vật phẩm thuộc bí mật nhà nước;
- Vi phạm quy định ra, vào, đi lại trong khu vực cấm, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn của công trình an ninh, quốc phòng và khu quân sự;
- Vi phạm quy định về bảo vệ bí mật, bảo vệ công trình an ninh, quốc phòng và khu quân sự.
(3) Vi phạm đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình; trái đạo đức xã hội.
(4) Xác nhận những vấn đề không thuộc thẩm quyền, gồm:
- Xác nhận nội dung, việc ký tên trong hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định thuộc phạm vi hoạt động công chứng, chứng thực.
- Xác nhận tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt.
- Xác nhận chữ ký, bản sao đúng với bản chính.
(5) Ghi nhận sự kiện, hành vi để chuyển quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu.
(6) Ghi nhận sự kiện, hành vi để thực hiện các giao dịch trái pháp luật của người yêu cầu lập vi bằng.
(7) Ghi nhận sự kiện, hành vi của cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân đang thi hành công vụ.
(8) Ghi nhận sự kiện, hành vi không do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến.
(9) Các trường hợp khác do pháp luật quy định.
Mẫu vi bằng, những quy định về lập vi bằng theo quy định tại Nghị định 08/2020/NĐ-CP
Cùng với các thông tin về thủ tục hành chính liên quan đến điều kiện, thủ tục lập vi bằng, vấn đề làm CCCD gắn chip cũng nhận được rất nhiều sự quan tâm của bạn đọc. Để hiểu rõ hơn thủ tục làm loại thẻ nhận dạng này, bạn đọc có thể tìm đọc bài viết đi làm CCCD gắn chíp cần mang theo giấy tờ gì để biết thêm thông tin.
Điều 39 Nghị định 08 quy định về cách lập vi bằng như sau:
- Thứ nhất, cá nhân/ cơ quan/ tổ chức có nhu cầu lập vi bằng liên hệ với Thừa phát lại.
- Thứ hai, người yêu cầu và Thừa phát lại thỏa thuận về việc lập vi bằng.
- Thứ ba, lập vi bằng.
+ Người yêu cầu lập vi bằng cung cấp thông tin, tài liệu để lập vi bằng (nếu có) một cách đầy đủ, chính xác.
Họ phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của các thông tin, tài liệu cung cấp.
+ Thừa phát lại phải trực tiếp chứng kiến, lập vi bằng và chịu trách nhiệm trước người yêu cầu và trước pháp luật về vi bằng do mình lập. Trong trường hợp cần thiết, Thừa phát lại có quyền mời người làm chứng chứng kiến việc lập vi bằng.
+ Thừa phát lại ký vào từng trang, đóng dấu Văn phòng Thừa phát lại và ghi vào sổ vi bằng được lập.
- Thứ tư, gửi vi bằng cho người yêu cầu và lưu trữ
+ Sau khi lập xong thì vi bằng được gửi cho người yêu cầu.
+ Vi bằng được lưu trữ tại Văn phòng Thừa phát lại.
+ Văn phòng Thừa phát lại tiến hành đăng ký vi bằng với Sở Tư pháp nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở. Thời hạn thực hiện là 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc lập vi bằng.
- Theo Điều 64 Nghị định 08/2020/NĐ-CP thì chi phí lập vi bằng sẽ do người yêu cầu lập vi bằng và Văn phòng Thừa phát lại thỏa thuận cụ thể.
- Văn phòng Thừa phát lại quy định và phải niêm yết công khai chi phí lập vi bằng, trong đó xác định rõ mức tối đa, mức tối thiểu, nguyên tắc tính.
Hiện nay, nhu cầu lập vi bằng ngày càng nhiều và có nhiều văn phòng Thừa phát lại cung cấp dịch vụ vi bằng. Mỗi văn phòng sẽ quy định mức chi phí lập vi bằng cụ thể. Nhìn chung, dịch vụ vi bằng được thực hiện theo các bước sau:
- Tiếp nhận thông tin, yêu cầu từ cá nhân, tổ chức, cơ quan có nhu cầu lập vi bằng;
- Tư vấn, hướng dẫn, thỏa thuận về việc lập vi bằng;
- Tiến hành lập vi bằng.
Cá nhân, cơ quan, tổ chức có nhu cầu lập vi bằng thì có thể tìm hiểu về dịch vụ này, so sánh, tìm hiểu về chi phí cũng như các công việc cụ thể mà dịch vụ vi bằng cung cấp để sử dụng.
Trên đây là một số thông tin cơ bản về khái niệm vi bằng là gì, giá trị pháp lý của vi bằng đến đâu mà Blog Codon.vn tổng hợp được. Bạn đọc cần đọc, nắm rõ và áp dụng vào thực tế khi có nhu cầu.