Các trường hợp nghỉ việc không cần báo trước, không bị phạt, bồi thường

Các trường hợp nghỉ việc không cần báo trước, không bị phạt

Theo Luật lao động 2019, trước khi nghỉ việc, chấm dứt hợp đồng lao động, người lao động có nghĩa vụ báo trước cho người sử dụng lao động. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, pháp luật cũng cho phép người lao động nghỉ việc không báo trước. Vậy các trường hợp nghỉ việc không cần báo trước, không bị phạt là gì? Bài viết dưới đây của Blog Codon.vn sẽ giúp bạn tìm được câu trả lời chính xác cho mình.

Cac truong hop nghi viec khong can bao truoc

Nghỉ việc khi chưa hết hợp đồng? Trường hợp nào nghỉ việc không cần báo trước

Mục Lục bài viết:
1. Các trường hợp nghỉ việc không cần báo trước, không bị phạt.
2. Những trường hợp nào nghỉ việc phải báo trước? Báo trước bao nhiêu ngày?.
3. Nghỉ việc không báo trước bị phạt như thế nào.

* Danh mục từ viết tắt

- NLĐ: Người lao động

- NSDLĐ: Người sử dụng lao động

- BHXH: Bảo hiểm xã hội

- HĐLĐ: Hợp đồng lao động

1. Các trường hợp nghỉ việc không cần báo trước, không bị phạt

Theo Khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019, trong những trường hợp sau thì người lao động được nghỉ việc trước thời hạn hợp đồng mà không phải báo trước với công ty và không bị phạt:

(1) NLĐ không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận.

Trừ trường hợp NLĐ được tạm thời điều chuyển làm công việc khác vì thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất.

(2) NLĐ không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng.

- Theo Điều 94 đến Điều 97 Bộ luật lao động, NSDLĐ có trách nhiệm trả lương đầy đủ, đúng hạn như đã thỏa thuận với NLĐ. Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà NSDLĐ đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày.

- Theo đó, nếu NSDLĐ không đảm bảo thực hiện đúng nghĩa vụ trả lương này, trả trường hợp bất khả kháng thì NLĐ có quyền nghỉ việc mà không cần báo trước.

(3) NLĐ bị NSDLĐ ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động.

Theo Điều 8 Bộ luật Lao động, đây đều là những hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực lao động. Nếu NSDLĐ có hành vi này thì NLĐ hoàn toàn có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ mà không cần báo trước và không bị xử phạt.

(4) NLĐ bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc.

Theo Khoản 9 Điều 3 Bộ luật Lao động thì: Quấy rối tình dục tại nơi làm việc là hành vi có tính chất tình dục của bất kỳ người nào đối với người khác tại nơi làm việc mà không được người đó mong muốn hoặc chấp nhận. Nơi làm việc là bất kỳ nơi nào mà người lao động thực tế làm việc theo thỏa thuận hoặc phân công của người sử dụng lao động.

Nếu NSDLĐ có bất kỳ hành vi quấy rối tình dục nào đối với NLĐ thì NLĐ có quyền nghỉ việc mà không cần báo trước và không bị phạt.

Truong hop nao nghi viec khong can bao truoc

Tự ý nghỉ việc là vi phạm gì? Khi nào nghỉ việc không báo trước là đúng pháp luật?

Tương tự, pháp luật cũng quy định các trường hợp không được hưởng trợ cấp ốm đau. Bạn đọc cần tham khảo để hiểu rõ về điều kiện, hồ sơ và trình tự đăng ký hưởng chế độ ốm đau theo quy định hiện nay.

(5) Lao động nữ mang thai thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng.

Theo Khoản 1 Điều 138 Bộ luật lao động, lao động nữ mang thai nếu có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi thì có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

(6) NLĐ đủ tuổi nghỉ hưu mà các bên không có thỏa thuận tiếp tục làm việc.

- Theo Điều 169 Bộ luật Lao động thì tuổi nghỉ hưu hiện nay như sau:

+ Năm 2022, lao động nam đủ 60 tuổi 6 tháng, lao động nữ đủ 55 tuổi 8 tháng trong điều kiện lao động bình thường.

+ Sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ, cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.

- Khi đủ độ tuổi nghỉ hưu mà NLĐ và công ty không thỏa thuận tiếp tục thực hiện hợp đồng thì NLĐ được nghỉ việc mà không cần báo trước và không bị phạt.

(7) NSDLĐ cung cấp thông tin khi giao kết hợp đồng không trung thực làm ảnh hưởng đến việc thực hiện HĐLĐ.

Theo Khoản 1 Điều 16 Bộ luật Lao động, khi giao kết hợp đồng, NSDLĐ phải cung cấp một cách trung thực các thông tin sau cho NLĐ:

- Công việc, địa điểm làm việc, điều kiện làm việc; thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi;

- An toàn, vệ sinh lao động;

- Tiền lương, hình thức trả lương;

- BHXH, BHYT, BHTN;

- Các quy định về bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ;

- Các vấn đề khác liên quan trực tiếp đến giao kết hợp đồng mà NLĐ yêu cầu.

=> Theo đó, NLĐ phát hiện NSDLĐ cung cấp một trong những thông tin trên không trung thực làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng thì được chấm dứt hợp đồng mà không cần báo trước và không bị phạt.

(8) Ngoài ra, NLĐ trong thời gian thử việc được quyền chấm dứt hợp đồng mà không phải báo trước, không bị phạt theo quy định tại Khoản 2 Điều 27 Bộ luật Lao động 2019.

Hầu hết các trường hợp pháp luật cho phép người lao động đơn phương nghỉ việc khi chưa hết hợp đồng lao động đều bắt nguồn từ sự tranh chấp lao động giữa một bên là người lao động, tập thể lao động với người sử dụng lao động. Để hiểu rõ hơn về tranh chấp lao động, nguyên nhân, các quy định pháp luật về vấn đề này, Codon.vn mời bạn tham khảo nội dung chi tiết qua bài viết này trên wikipedia.org.

2. Những trường hợp nào nghỉ việc phải báo trước? Báo trước bao nhiêu ngày?

Theo Khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019, trừ những trường hợp nghỉ việc không phải báo trước (như đã nêu tại mục 1 bài viết), NLĐ nghỉ việc trước thời hạn hợp đồng phải đảm bảo thời hạn báo trước với công ty như sau:

- HĐLĐ không xác định thời hạn: báo trước ít nhất 45 ngày.

- HĐLĐ có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng: báo trước ít nhất 30 ngày.

- HĐLĐ có thời hạn dưới 12 tháng: báo trước ít nhất 03 ngày.

- Đối với các ngành, nghề, công việc đặc thù:

+ HĐLĐ không xác định thời hạn hoặc hợp đồng có thời hạn từ 12 tháng trở lên: báo trước ít nhất 120 ngày.

+ HĐLĐ có thời hạn dưới 12 tháng: báo trước ít nhất bằng 1⁄4 thời hạn hợp đồng.

Các ngành nghề, công việc đặc thù được quy định tại Điều 7 Nghị định 145/2020/NĐ-CP gồm có:

+ Thành viên tổ lái tàu bay; nhân viên kỹ thuật bảo dưỡng tàu bay, nhân viên sửa chữa chuyên ngành hàng không; nhân viên điều độ, khai thác bay;

+ Người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp; Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;

+ Thuyền viên thuộc thuyền bộ làm việc trên tàu Việt Nam đang hoạt động ở nước ngoài; thuyền viên được doanh nghiệp Việt Nam cho thuê lại làm việc trên tàu biển nước ngoài;

+ Trường hợp khác do pháp luật quy định.

Tu y nghi viec khong xin phep

Tự ý nghỉ việc là vi phạm gì? Nghỉ việc không báo trước bị phạt như thế nào?

3. Nghỉ việc không báo trước bị phạt như thế nào?

Những trường hợp nghỉ việc phải báo trước mà không báo trước hoặc báo trước không đúng thời hạn quy định thì sẽ bị xử phạt như sau:

- Không được trợ cấp thôi việc.

- Phải bồi thường một khoản tiền cho công ty.

- Phải hoàn trả cho công ty chi phí đào tạo (nếu có).

Chi tiết về mức phạt khi tự ý nghỉ việc, mời bạn đọc theo dõi tại bài viết Nghỉ việc không báo trước có bị phạt không mà chúng tôi chia sẻ trước đây.

Như vậy, Blog Codon.vn đã chia sẻ cho bạn đầy đủ thông tin về các trường hợp nghỉ việc không cần báo trước, không bị phạt. Bạn đọc hãy tham khảo để có nhiều kiến thức pháp luật về Luật lao động, Luật BHXH và áp dụng vào thực tế, tránh bị phạt vì kém hiểu biết.

Bài liên quan