Các trường hợp không đăng ký thường trú, tạm trú sẽ bị xử phạt năm 2022

Các trường hợp không đăng ký thường trú, tạm trú sẽ bị xử phạt

Đăng ký thường trú, tạm trú là thủ tục áp dụng đối với công dân, là căn cứ để nhà nước quản lý về dân cư. Các trường hợp không đăng ký thường trú, tạm trú sẽ bị xử phạt theo quy định tại Nghị định 144/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021.

cac truong hop khong dang ky thuong tru tam tru se bi xu phat

Đăng ký thường trú muộn có bị phạt không? Không đăng ký tạm trú, tạm vắng bị phạt bao nhiêu

Mục Lục bài viết:
1. Các trường hợp không đăng ký thường trú sẽ bị xử phạt.
2. Các trường hợp không đăng ký tạm trú sẽ bị xử phạt.
3. Mức xử phạt đối với hành vi không đăng ký thường trú, tạm trú.
4. Thủ tục đăng ký thường trú.
5. Thủ tục đăng ký tạm trú.
6. Các câu hỏi thường gặp.
6.1. Sinh viên thuê phòng trọ có cần đăng ký tạm trú không?
6.2. Thời hạn khai báo tạm trú là bao lâu?
6.3. Lệ phí đăng ký thường trú, tạm trú là bao nhiêu?
6.4. Không khai báo tạm trú cho người nước ngoài phạt bao nhiêu?

1. Các trường hợp không đăng ký thường trú sẽ bị xử phạt.

Theo Luật Cư trú năm 2020, tại Điều 22, Khoản 4, quy định về trách nhiệm đăng ký thường trú của cá nhân như sau:

- Công dân đã đăng ký thường trú.

- Chuyển đến chỗ ở hợp pháp khác.

- Đủ điều kiện đăng ký thường trú

=> Đăng ký thường trú tại nơi ở mới. Thời hạn: 12 tháng, kể từ ngày đủ điều kiện đăng ký.

Như vậy, trường hợp không đăng ký thường trú sẽ bị xử phạt là trường hợp cá nhân (có đủ điều kiện đăng ký) mà không thực hiện đăng ký thường trú khi chuyển đến chỗ ở hợp pháp khác trong thời hạn quy định.

- Việc thực hiện đăng ký thường trú ở chỗ ở mới bắt buộc phải đáp ứng đủ điều kiện đăng ký thường trú được quy định tại Điều 20 Luật Cư trú, cụ thể:

(1) Chuyển đến chỗ ở hợp pháp khác thuộc sở hữu của mình.

(2) Chuyển đến chỗ ở hợp pháp khác không thuộc sở hữu của mình nhưng được chủ hộ hoặc chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý trong trường hợp:

+ Vợ về ở với chồng, chồng về ở với vợ;

+ Con về ở với cha,mẹ; cha, mẹ về ở với con;

+ Người cao tuổi về ở với "anh, chị, em, cháu" ruột;

+ Người khuyết tật đặc biệt nặng, nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức và làm chủ hành vi về ở với "ông, bà, anh, chị, em, bác, chú, cậu, cô, dì, cháu" ruột, người giám hộ.

+ Người dưới 18 tuổi được cha, mẹ/người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với "cụ, ông, bà, anh, chị, em, bác, chú, cậu, cô, dì" ruột; người giám hộ.

(3) Chuyển đến chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ nếu:

+ Được chủ sở hữu chỗ ở đồng ý đăng ký thường trú tại địa điểm cho thuê, mượn, ở nhờ và được chủ hộ đồng ý nếu đăng ký vào cùng hộ gia đình đó.

+ Đảm bảo diện tích tối thiểu không thấp hơn 08m2 sàn/người.

(4) Chuyển đến chỗ ở hợp pháp mới là cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công trình phụ trợ là nhà ở, khi:

+ Cá nhân hoạt động tôn giáo được phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử, thuyên chuyển đến hoạt động tại cơ sở tôn giáo.

+ Cá nhân được người đại diện/ban quản lý cơ sở tín ngưỡng đồng ý đăng ký thường trú để trực tiếp quản lý, tổ chức hoạt động tại cơ sở.

+ Trẻ em; người khuyết tật đặc biệt nặng, nặng; người không nơi nương tựa, được người đại diện/ban quản lý cơ sở tín ngưỡng, người đứng đầu/người đại diện cơ sở tôn giao đồng ý cho đăng ký thường trú.

(5) Chuyển đến chỗ ở hợp pháp mới là cơ sở trợ giúp xã hội đối với người được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp khi được người đứng đầu cơ sở đó đồng ý.

(6) Chuyển đến chỗ ở hợp pháp mới phương tiên khi người sinh sống, làm nghề lưu động trên phương tiện trong trường hợp:

+ Là chủ phương tiện/được chủ phương tiện đồng ý đăng ký thường trú.

+ Phương tiện được đăng ký, đăng kiểm, nếu không thuộc trường hợp đăng ký, đăng kiểm thì phải có xác nhận của UBND xã nơi phương tiện thường xuyên đỗ để sử dụng vào mục đích ở.

Lưu ý:

- Cá nhân phải có chỗ ở hợp pháp, có đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp đó trước khi chuyển đến chỗ ở hợp pháp khác.

- Chỗ đăng ký thường trú mới không thuộc các địa điểm được quy định tại Điều 23 Luật Cư trú.

cac truong hop khong dang ky thuong tru tam tru se bi xu phat 2

Khi nào bị xử phạt không đăng ký thường trú? Chi tiết các trường hợp không đăng ký thường trú bị phạt theo Luật cư trú 2020

2. Các trường hợp không đăng ký tạm trú sẽ bị xử phạt.

- Dựa trên quy định về điều kiện đăng ký tạm trú được ghi nhận tại Điều 27 Luật Cư trú, cụ thể: "Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú."

→ Như vậy, việc đăng ký tạm trú là bắt buộc nếu công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp khác ngoài nơi đã đăng ký thường trú từ 30 ngày trở lên. Nếu không đăng ký tạm trú, cá nhân sẽ bị xử phạt.

Lưu ý: Chỗ ở hợp pháp bao gồm nhà ở, phương tiện, chỗ ở khác thuộc quyền sở hữu của cá nhân hoặc cá nhân có quyền sử dụng thông qua việc thuê, mượn hoặc ở nhờ. Để có nhiều thông tin về chỗ ở (nơi cư ngụ, trú ngụ) của cá nhân, bạn đọc có thể tham khảo định nghĩa chi tiết trên wikipedia.org qua bài viết này.

3. Mức xử phạt đối với hành vi không đăng ký thường trú, tạm trú.

Tại Khoản 1, Điều 9, Nghị định 144/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 quy định về mức xử phạt đối với hành vi không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, tạm trú như sau:

Phạt tiền: 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng

Hiện nay, các lỗi vi phạm về hộ khẩu thường trú, tạm trú sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại Nghị định 144/2021/NĐ-CP. Thông tin chi tiết về vấn đề này, mời bạn đọc tham khảo bài mức phạt hành chính về sổ hộ khẩu, thường trú, tạm trú mà Codon.vn chia sẻ trước đây.

4. Thủ tục đăng ký thường trú.

Việc đăng ký thường trú được thực hiện theo trình tự, thủ tục được quy định tại Điều 22 Luật Cư trú năm 2020. Cụ thể:

Bước 1: Cá nhân chuẩn bị hồ sơ.

- Do các trường hợp đăng ký thường trú khá đa dạng, vì vậy, thành phần hồ sơ đối với các trường hợp cũng có sự khác nhau. Nội dung về hồ sơ đăng ký thường trú được thực hiện theo quy định tại Điều 21 Luật Cư trú.

Bước 2: Nộp hồ sơ.

Cách thức nộp hồ sơ:

- Trực tiếp tại Công an xã.

- Trực tuyến (Online): Thông qua Cổng dịch công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công về quản lý cư trú.

Bước 3: Cơ quan đăng ký cư trú tiếp nhận và xử lý hồ sơ

- Ở bước này, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả ( Phiếu CT04 được ban hành kèm theo TT 56/2021/TT-BCA). Nếu hồ sơ chưa đầy đủ hoặc giấy tờ không hợp lệ thì yêu cầu cá nhân bổ sung hoặc sửa đổi hồ sơ.

- Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, đầy đủ, cơ quan đăng ký cư trú có thời hạn 07 ngày làm việc để thực hiện việc thẩm định, cập nhật thông tin nơi thường trú vào cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo tới người đăng ký thường trú.

cac truong hop khong dang ky thuong tru tam tru se bi xu phat 3

Trình tự, thủ tục đăng ký thường trú theo quy định của Luật Cư trú năm 2020

Thông tin về điều kiện đăng ký thường trú, hồ sơ, trình tự xin đăng ký thường trú và các thông tin liên quan đã được Codon.vn chia sẻ trong bài thủ tục đăng ký thường trú, mời bạn đọc tham khảo để có thêm thông tin làm hộ khẩu thường trú đúng quy định.

5. Thủ tục đăng ký tạm trú.

5.1. Hồ sơ đăng ký tạm trú.

Nhìn chung, hồ sơ đăng ký tạm trú sẽ đơn giản hơn so với đăng ký tạm trú và áp dụng trong một điều kiện đăng ký tạm trú duy nhất. Tại Khoản 1 Điều 28 Luật Cư trú liệt kê các loại giấy tờ trong hồ sơ đăng ký tạm trú như sau:

- Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; đối với người đăng ký tạm trú là người chưa thành niên thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý của cha, mẹ/người giám hộ, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;

- Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp. Các loại giấy tờ này được quy định chi tiết tại Điều 5 Nghị định 62/2021/NĐ-CP, ví dụ như hợp đồng mua bán nhà ở, hợp đồng cho thuê, mượn,...

5.2. Trình tự, thủ tục đăng ký tạm trú.

Để thực hiện đăng ký tạm trú, người đăng ký tạm trú phải theo trình tự, thủ tục được quy định tại Điều 28, Khoản 2 Luật Cư trú, cụ thể:

- Bước 1: Nộp hồ sơ tới Công an cấp xã nơi ở hợp pháp mới khác với nơi đăng ký thường trú.

- Bước 2: Cơ quan công an tiếp nhận hồ sơ.

+ Tiến hành kiểm tra, cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả.

+ Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, đầy đủ, cơ quan đăng ký cư trú có thời hạn 03 ngày làm việc để thẩm định và cập nhật thông tin tạm trú lên cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo kết quả tới người đăng ký tạm trú.

6. Các câu hỏi thường gặp.

6.1. Sinh viên thuê phòng trọ có cần đăng ký tạm trú không?

Sinh viên thuê phòng trọ phải đăng ký tạm trú.

Sinh viên thường là cá nhân đã đăng ký thường trú và phải đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp khác (nhà trọ- thông qua hợp đồng thuê nhà) trong thời hạn hơn 30 ngày để học tập. Vì vậy, sinh viên có trách nhiệm đăng ký tạm trú theo quy định tại Điều 27 Luật Cư trú. Trong trường hợp sinh viên không đăng ký tạm trú thì có thể sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật. Về nội dung này, mời bạn đọc tham khảo thêm tại bài viết Mức phạt không đăng ký tạm trú

6.2. Thời hạn khai báo tạm trú là bao lâu?

- Trước đây, tại Luật Cư trú năm 2006, thời hạn khai báo tạm trú là 30 ngày kể từ ngày đến nơi ở mới để sinh sống, học tập hoặc vì mục đích khác.

- Tuy nhiên, quy định này đã không còn được ghi nhận trong Luật Cư trú năm 2020, vì vậy, việc xác định thời hạn khai báo tạm trú là quy định mở, người đăng ký sẽ không bị xử phạt quá hạn tạm trú như trước đây.

cac truong hop khong dang ky thuong tru tam tru se bi xu phat 4

Không đăng ký tạm trú bao lâu thì bị phạt? Quy định xử phạt quá hạn tạm trú mới nhất

6.3. Lệ phí đăng ký thường trú, tạm trú là bao nhiêu?

Lệ phí đăng ký thường trú, tạm trú được giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có sự khác nhau, được quyết định bởi Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Ví dụ:

- Lệ phí đăng ký thường trú, tạm trú tại Hà Nội: 15.000 đồng (đối với các quận, phường); 8.000 đồng (đối với khu vực khác) - Theo NQ 06/2022/NQ-HĐND.

- Lệ phí đăng ký thường trú, tạm trú tại TP. Hồ Chí Minh: 10.000 đồng (đối với các quận); 5.000 đồng (đối với các huyện) - Theo NQ 07/2017/NQ-HĐND.

6.4. Không khai báo tạm trú cho người nước ngoài phạt bao nhiêu?

Theo quy định tại Khoản 4 Điều 9, Nghị định 144/2021/NĐ-CP, hành vi không khai báo tạm trú cho người nước ngoài sẽ bị xử phạt với mức:

Từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng

Ngoài ra, nếu cơ sở lưu trú cho người nước ngoài ở qua đêm mà không khai báo tạm trú hoặc người nước ngoài không cung cấp thông tin hoặc cố tình cung cấp sai thông tin để cơ sở lưu trú khai báo tạm trú thì sẽ bị xử phạt:

Từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng

Như vậy, Blog Codon.vn đã chia sẻ chi tiết các trường hợp không đăng ký thường trú, tạm trú sẽ bị xử phạt cho bạn đọc. Để tránh không bị phạt tiền, cá nhân cần chú ý các trường hợp buộc phải đăng ký thường trú, tạm trú. Việc đăng ký thường trú, tạm trú cũng là cơ sở để cá nhân được hưởng các chính sách tại địa phương thường trú hoặc tạm trú.

Bài liên quan