Đối với cán bộ, công chức, viên chức khi có những hành vi vi phạm thì tùy thuộc vào tính chất, mức độ, hậu quả của hành vi sẽ có những hình thức xử lý tương ứng. Vậy các hình thức kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức được quy định như thế nào? Cùng Blog Codon.vn tìm hiểu về nội dung này qua bài viết dưới đây.
Nghị định 112/2020/NĐ-CP về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức
Căn cứ Luật cán bộ công chức 2008 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định về các hình thức kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức, cụ thể như sau:
a. Các hình thức xử lý kỷ luật
* Các hình thức xử lý kỷ luật đối với cán bộ: (1) khiển trách; (2) cảnh cáo; (3) cách chức; (4) bãi nhiệm.
* Các hình thức kỷ luật đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý: (1) khiển trách; (2) cảnh cáo; (3) hạ bậc lương; (4) buộc thôi việc.
* Các hình thức kỷ luật đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý: (1) khiển trách; (2) cảnh cáo; (3) giáng chức; (4) cách chức; (5) buộc thôi việc.
b. Việc áp dụng các hình thức xử lý kỷ luật
- Áp dụng hình thức khiển trách khi: Cán bộ, công chức có hành vi phạm lần đầu, gây hậu quả ít nghiêm trọng (trừ trường hợp quy định khác) thuộc một trong những trường hợp:
+ Vi phạm quy định về đạo đức, văn hóa giao tiếp; vi phạm quy định của pháp luật về thực hiện chức trách, nhiệm vụ của cán bộ, công chức.
+ Vi phạm kỷ luật lao động.
+ Vi phạm nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
+ Có hành vi lợi dụng vị trí công tác nhằm mục đích vụ lợi.
+ Có thái độ hách dịch, cửa quyền hoặc gây khó khăn, phiền hà đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong thi hành công vụ.
+ Cán bộ, công chức không chấp hành quyết định điều động, phân công công tác của cấp có thẩm quyền.
+ Không thực hiện nhiệm vụ được giao và không có lý do chính đáng.
+ Có hành vi gây mất đoàn kết trong nội bộ cơ quan, đơn vị.
+ Có hành vi vi phạm pháp luật về: phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội, tham nhũng, trật tự an toàn xã hội; bảo vệ bí mật nhà nước; phòng, chống bạo lực gia đình; bình đẳng giới; an sinh xã hội; quy định khác.
+ Có hành vi vi phạm quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo; vi phạm quy định về quy chế tập trung dân chủ, quy định về tuyên truyền, phát ngôn, quy định về bảo vệ chính trị nội bộ.
+ Có hành vi vi phạm quy định về: đầu tư, xây dựng; đất đai, tài nguyên môi trường; tài chính, kế toán, ngân hàng; quản lý, sử dụng tài sản công trong quá trình thực thi công vụ.
- Áp dụng hình thức cảnh cáo đối với cán bộ, công chức khi:
+ Cán bộ, công chức đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách mà vẫn tái phạm.
+ Cán bộ, công chức có hành vi vi phạm lần đầu nhưng gây hậu quả nghiêm trọng và thuộc một trong các trường hợp bị áp dụng hình thức khiển trách đã nêu ở trên.
+ Cán bộ, công chức có hành vi vi phạm lần đầu nhưng gây hậu quả ít nghiêm trọng và thuộc một trong các trường hợp dưới đây:
(1) Cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý không thực hiện đúng, đầy đủ chức trách, nhiệm vụ quản lý, điều hành theo sự phân công;
(2) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong phạm vi phụ trách mà không có biện pháp ngăn chặn.
- Áp dụng hình thức hạ bậc lương đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý khi:
+ Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đã bị kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo mà tái phạm.
+ Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả rất nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp bị áp dụng hình thức khiển trách như đã nêu ở trên.
- Áp dụng hình thức giáng chức đối với công giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý khi:
+ Công giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đã bị xử lý bằng hình thức cảnh cáo mà còn tái phạm.
+ Công giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả nghiêm trọng và không thực hiện đúng, thực hiện không đầy đủ với chức trác, nhiệm vụ của mình theo sự phân công.
+ Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả nghiêm trọng trong phạm vi phụ trách mà không có biện pháp ngăn chặn.
+ Công giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả nghiêm trọng và thuộc một trong các trường hợp bị áp dụng hình thức khiển trách theo quy định của pháp luật.
Tìm hiểu các hành vi và hình thức kỷ luật đối với viên chức, cán bộ công an nhân dân, quân đội
- Áp dụng hình thức cách chức đối với cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý khi:
+ Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức giáng chức mà tái phạm.
+ Cán bộ đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo mà còn tái phạm.
+ Công giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả nghiêm trọng và không thực hiện đúng, thực hiện không đầy đủ với chức trác, nhiệm vụ của mình theo sự phân công.
+ Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả nghiêm trọng trong phạm vi phụ trách mà không có biện pháp ngăn chặn.
+ Cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp bị áp dụng hình thức khiển trách theo quy định của pháp luật nhưng chưa đến mức buộc thôi việc, người vi phạm có thái độ tiếp thu, sửa chữa, chủ động khắc phục hậu quả và có nhiều tình tiết giảm nhẹ.
+ Cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có hành vi sử dụng giấy tờ không hợp pháp để được bầu, phê chuẩn, bổ nhiệm vào chức vụ.
- Áp dụng hình thức buộc thôi việc đối với công chức khi:
+ Công chức đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cách chức đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc hạ bậc lương đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý mà tái phạm.
+ Công chức có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp bị áp dụng hình thức khiển trách theo quy định của pháp luật.
+ Công chức sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp để được tuyển dụng vào cơ quan, tổ chức, đơn vị;
+ Công chức nghiện ma túy; đối với trường hợp này phải có kết luận của cơ sở y tế hoặc thông báo của cơ quan có thẩm quyền.
+ Công chức có hành vi vi phạm lần đầu nhưng gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định 112/2020/NĐ-CP.
- Áp dụng hình thức bãi nhiệm đối với cán bộ khi:
+ Cán bộ có hành vi vi phạm quy định của pháp luật về Luật Tổ chức Quốc hội, Luật Tổ chức chính quyền địa phương, Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân và quy định khác của pháp luật có liên quan thì bị bãi nhiệm.
a. Các hình thức xử lý kỷ luật
Căn cứ Luật viên chức 2010, Điều 15 Nghị định 112/2020/NĐ-CP, các hình thức kỷ luật áp dụng đối với viên chức:
* Đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý: Khiển trách, cảnh cáo, buộc thôi việc.
* Đối với viên chức quản lý: Khiển trách, cảnh cáo, cách chức. buộc thôi việc.
b. Việc áp dụng các hình thức xử lý kỷ luật
- Hình thức khiển trách, áp dụng khi: viên chức có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả ít nghiêm trọng (trừ các hành vi vi phạm khác) thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Không tuân thủ quy trình, quy định chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp và quy tắc ứng xử trong khi thực hiện hoạt động nghề nghiệp, đã được cấp có thẩm quyền nhắc nhở bằng văn bản.
+ Vi phạm về thực hiện chức trách, nhiệm vụ; kỷ luật lao động.
+ Vi phạm về quy định, nội quy, quy chế làm việc của đơn vị sự nghiệp công lập đã được cấp có thẩm quyền nhắc nhở bằng văn bản.
+ Viên chức lợi dụng vị trí công tác nhằm mục đích vụ lợi.
+ Viên chức có thái độ hách dịch, cửa quyền hoặc gây khó khăn, phiền hà đối với nhân dân trong quá trình thực hiện công việc, nhiệm vụ được giao...
+ Có hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác trong khi thực hiện hoạt động nghề nghiệp.
+ Không chấp hành quyết định phân công công tác của cấp có thẩm quyền.
+ Không thực hiện nhiệm vụ được giao mà không có lý do chính đáng.
+ Viên chức có hành vi gây mất đoàn kết trong đơn vị.
+ Có hành vi vi phạm quy định của pháp luật về: phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội, trật tự an toàn xã hội, tham nhũng; bí mật nhà nước; bạo lực gia đình, bình đẳng giới, an sinh xã hội, khiếu nại, tố cáo; đầu tư, xây dựng, đất đai, tài nguyên môi trường, tài chính, kế toán, quản lý sử dụng tài sản công, các quy định khác của pháp luật liên quan đến viên chức.
- Hình thức cảnh cáo, áp dụng khi:
+ Viên chức đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách về hành vi vi phạm mà tái phạm.
+ Vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp áp dụng hình thức kỷ luật khiển trách như đã nêu trên.
+ Vi phạm lần đầu, gây hậu quả ít nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp sau:
(1) Viên chức quản lý không thực hiện đúng trách nhiệm của mình, để viên chức thuộc quyền quản lý vi phạm pháp luật gây hậu quả nghiêm trọng trong khi thực hiện hoạt động nghề nghiệp.
(2) Viên chức quản lý không hoàn thành nhiệm vụ quản lý, điều hành theo sự phân công mà không có lý do chính đáng.
- Hình thức buộc thôi việc, áp dụng khi:
+ Đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cách chức đối với viên chức quản lý/viên chức đã bị cảnh cáo đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý mà tái phạm.
+ Hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp bị áp dụng hình thức kỷ luật khiển trách theo quy định của pháp luật.
+ Viên chức quản lý có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp theo luật định.
+ Sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp để được tuyển dụng vào cơ quan, tổ chức, đơn vị.
+ Viên chức nghiện ma túy; đối với trường hợp này phải có xác nhận của cơ sở y tế hoặc thông báo của cơ quan có thẩm quyền.
- Hình thức cách chức đối với viên chức quản lý, áp dụng khi:
+ Viên chức quản lý đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo theo quy định mà tái phạm.
+ Viên chức quản lý có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả rất nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp bị áp dụng hình thức kỷ luật khiển trách theo quy định của pháp luật.
+ Viên chức quản lý có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 17 Nghị định 112/2020/NĐ-CP.
+ Viên chức quản lý có hành vi sử dụng giấy tờ không hợp pháp để được bổ nhiệm chức vụ.
Về thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật đã được đề cập tại bài viết thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật cán bộ công chức bạn đọc có thể theo dõi tại đây.
Thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với cán bộ được quy định tại Điều 20 Nghị định 112/2020/NĐ-CP:
- Cấp có thẩm quyền phê chuẩn, quyết định phê duyệt kết quả bầu cử thì có thẩm quyền xử lý kỷ luật (trừ trường hợp có quy định khác).
- Thủ tướng Chính phủ ra quyết định xử lý kỷ luật đối với các chức vụ, chức danh trong cơ quan hành chính nhà nước do Quốc hội phê chuẩn.
Tại Điều 24 Nghị định 112/2020/NĐ-CP, thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với công chức được quy định như sau:
- Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền bổ nhiệm/được phân cấp thẩm quyền bổ nhiệm có thẩm quyền xử lý kỷ luật: đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
- Người đứng đầu cơ quan quản lý/người đứng đầu cơ quan được phân cấp quản lý công chức có thẩm quyền xử lý kỷ luật: đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
- Chủ tịch UBND cấp huyện có thẩm quyền xử lý kỷ luật: đối với công chức cấp xã.
- Người đứng đầu cơ quan nơi công chức được cử đến biệt phái có thẩm quyền xử lý kỷ luật: đối với công chức biệt phái.
- Đối với công chức làm việc trong Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân: thẩm quyền xử lý kỷ luật được thực hiện theo quy định của cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức.
* Lưu ý:
- Đối với công chức có hành vi vi phạm trong thời gian công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị cũ mà khi chuyển sang cơ quan mới mới phát hiện hành vi vi phạm đó và vẫn còn trong thời hiệu xử lý kỷ luật => Thẩm quyền xử lý kỷ luật là cơ quan cũ nơi công chức đã công tác.
Đối với viên chức, thẩm quyền xử lý kỷ luật được quy định tại Điều 31 Nghị định 112/2020/NĐ-CP:
- Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền bổ nhiệm thì có thẩm quyền xử lý kỷ luật: đối với viên chức quản lý.
- Cấp có thẩm quyền phê chuẩn, quyết định công nhận kết quả bầu cử có thẩm quyền xử lý kỷ luật: đối với viên chức giữ chức vụ, chức danh do bầu cử.
- Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quản lý viên chức có thẩm quyền xử lý kỷ luật: đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý.
- Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi viên chức được cử đến biệt phái có thẩm quyền xử lý kỷ luật: đối với viên chức biệt phái.
- Đối với viên chức làm việc trong Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân: thẩm quyền xử lý kỷ luật được thực hiện theo quy định của cơ quan có thẩm quyền của cơ quan quản lý viên chức.
* Lưu ý: đối với viên chức có hành vi vi phạm trong thời gian công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị cũ mà khi chuyển sang cơ quan, tổ chức, đơn vị mới mới phát hiện hành vi vi phạm luật và vẫn còn trong thời hiệu xử lý kỷ luật => Cơ quan, tổ chức, đơn vị cũ nơi viên chức công tác có thẩm quyền xử lý kỷ luật.
Tùy thuộc vào từng mức độ của hành vi vi phạm mà cơ quan có thẩm quyền sẽ đưa ra các hình thức xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức khác nhau. Điều này nhằm bước đầu ngăn chặn những hành vi vi phạm để đảm bảo về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong hệ thống bộ máy nhà nước.