Luật viết hoa áp dụng các trường hợp nào? Quy định về viết hoa theo Nghị định 30

Luật viết hoa áp dụng các trường hợp nào?

Viết hoa danh từ riêng chỉ tên người, viết hoa tên địa lý trong văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính là những trường hợp phải áp dụng cách viết hoa chuẩn. Theo quy định hiện hành, luật viết hoa áp dụng trong các trường hợp nào?

luat viet hoa ap dung cac truong hop nao

Quy định về viết hoa theo Nghị định 30, áp dụng với các văn bản hành chính của các cơ quan, tổ chức nhà nước doanh nghiệp nhà nước

Mục Lục bài viết:
1. Cách viết hoa chuẩn phải áp dụng cho văn bản nào?.
2. Những trường hợp áp dụng luật viết hoa.
2.1. Viết hoa vì phép đặt câu.
2.2. Viết hoa danh từ riêng chỉ tên người.
2.3. Viết hoa tên địa lý.
2.4. Viết hoa tên cơ quan, tổ chức.
2.5. Các trường hợp khác.

1. Cách viết hoa chuẩn phải áp dụng cho văn bản nào?

Căn cứ Nghị định 154/2020/NĐ-CP và Nghị định 30/2020/NĐ-CP thì những văn bản phải áp dụng luật viết hoa gồm có:

- Văn bản quy phạm pháp luật: Đây là những văn bản có chứa quy phạm pháp luật, được ban hành theo đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục mà pháp luật đã quy định, ví dụ như hiến pháp, luật, nghị định, thông tư,...

- Văn bản hành chính của: Cơ quan, tổ chức nhà nước và doanh nghiệp nhà nước hoặc tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp.

luat viet hoa ap dung cac truong hop nao 2

Luật viết hoa trong VBQPPL? Các loại văn bản được áp dụng

Chú ý: Theo định nghĩa trên wikipedia.org thì văn bản hành chính là loại văn bản trong hệ thống văn bản của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Thông tin trong văn bản hành chính sẽ mang tính quy phạm, cụ thể hóa việc thi hành văn bản để hưởng dẫn giải quyết các công việc cụ thể. Chi tiết thông tin về vai trò, cách phân loại loại hình văn bản này đã được chia sẻ trong bài viết này, mời bạn đọc tham khảo, tìm hiểu.

2. Những trường hợp áp dụng luật viết hoa

Theo Phụ lục VI Nghị định 154/2020/NĐ-CP và Phụ lục II Nghị định 30/2020/NĐ-CP thì trong văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính, những trường hợp sau phải áp dụng quy định về cách viết hoa chuẩn.

2.1. Viết hoa vì phép đặt câu

Sau dấu chấm câu (.); sau dấu hai chấm trong ngoặc kép (:"..."); khi xuống dòng hoặc bắt đầu đoạn => Viết hoa chữ cái đầu âm tiết thứ nhất của một câu hoàn chỉnh.

Ví dụ:

. Theo đó

: "Bộ, cơ quan ngang bộ chủ trì soạn thảo luật.."

2.2. Viết hoa danh từ riêng chỉ tên người

* Tên người Việt Nam

- Tên thông thường: Viết hoa chữ cái đầu tất cả các âm tiết của danh từ riêng chỉ tên người.

Ví dụ: Nguyễn Thị An, Đậu Hải Nam, Trần Lan Anh.

- Tên hiệu, tên gọi nhân vật lịch sử: Viết hoa chữ cái đầu tất cả các âm tiết.

Ví dụ: Vua Hùng, Bác Hồ, Quang Trung, Nguyễn Huệ.

* Đối với tên người nước ngoài được phiên âm chuyển sang tiếng Việt

- Phiên âm sang âm Hán - Việt: Viết hoa chữ cái đầu tất cả các âm tiết.

Ví dụ: Mao Trạch Đông, Thành Cát Tư Hãn.

- Phiên âm trực tiếp sát cách đọc của nguyên ngữ: Viết hoa chữ cái đầu âm tiết thứ nhất trong mỗi thành phần.

Ví dụ: Phri-đrích Ăng-ghen, Phi-đen Cat-xtơ-rô.

2.3. Viết hoa tên địa lý

(1) Tên đơn vị hành chính

Tên = danh từ chung (tỉnh, thành phố, quận, huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn) + tên riêng của đơn vị hành chính

=> Viết hoa chữ cái đầu của các âm tiết tạo thành tên riêng và không dùng gạch nối.

Ví dụ: thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An, quận Phú Nhuận, huyện Hóc Môn, thị trấn Cầu Giát, thị xã Thái Hòa, phường Láng Thượng, xã Đại Thắng.

Tên = danh từ chung + chữ số => Viết hoa cả danh từ chung chỉ đơn vị hành chính đó.

Ví dụ: Phường 10, Quận 12.

(2) Trường hợp viết hoa đặc biệt: Thủ đô Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh.

(3) Tên gắn địa hình

- Tên riêng của địa danh = danh từ chung chỉ địa hình (sông, núi, hồ, biển, cửa, bến, cầu, vũng, lạch, vàm v.v...) + danh từ riêng (có 01 âm tiết): Viết hoa tất cả các chữ cái tạo nên địa danh.

Ví dụ: Cửa Lò, Vũng Tàu, Lạch Trường, Vàm Cỏ, Cầu Giấy.

- Tên = danh từ chung chỉ địa hình đi liền với danh từ riêng: Chỉ viết hoa danh từ riêng, không viết hoa danh từ chung.

Ví dụ: biển Cửa Lò, chợ Bến Thành, sông Vàm Cỏ, vịnh Hạ Long.

(4) Tên chỉ một vùng, miền, khu vực

- Tên = từ chỉ phương hướng + từ chỉ phương thức khác: Viết hoa chữ cái đầu của tất cả các âm tiết tạo thành tên gọi.

- Tên = từ chỉ phương hướng + danh từ chỉ địa hình: Viết hoa các chữ cái đầu mỗi âm tiết.

Ví dụ: Tây Bắc, Đông Bắc, Bắc Bộ, Nam Kỳ, Nam Trung Bộ.

(5) Tên địa lý nước ngoài được phiên âm chuyển sang tiếng Việt

- Phiên âm sang âm Hán - Việt: Viết hoa chữ cái đầu của các âm tiết tạo thành tên riêng và không dùng gạch nối.

Ví dụ: Bắc Kinh,Tây Ban Nha, Anh, Mỹ, Thụy Sĩ.

- Phiên âm trực tiếp sát cách đọc của nguyên ngữ: Viết hoa chữ cái đầu âm tiết thứ nhất trong mỗi thành phần.

Ví dụ: Mát-xcơ-va, Sing-ga-po, Cô-pen-ha-ghen, Béc-lin.

luat viet hoa ap dung cac truong hop nao 3

Luật viết hoa theo Nghị Định 30/2020/NĐ-CP quy định cách viết hoa tên địa lý

2.4. Viết hoa tên cơ quan, tổ chức

* Tên cơ quan, tổ chức của Việt Nam

Viết hoa chữ cái đầu của các từ, cụm từ chỉ loại hình cơ quan, tổ chức; chức năng, lĩnh vực hoạt động của cơ quan, tổ chức.

Ví dụ:

- Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam; Ủy ban Thường vụ Quốc hội;

- Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chính phủ;

- Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân; Kiểm toán nhà nước;

- Bộ Tư pháp; Bộ Giáo dục và Đào tạo; Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch...;

- Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Bình, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang, Ủy ban nhân dân quận Đống Đa;

- Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan...;

- Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường...;

- Vụ Tổng hợp, Vụ Hợp tác quốc tế, Phòng Nghiên cứu khoa học, Phòng Chính sách xã hội, Hội đồng Thi tuyển viên chức...

* Tên cơ quan, tổ chức nước ngoài

- Tên đã dịch nghĩa: Viết hoa chữ cái đầu của các từ, cụm từ chỉ loại hình cơ quan, tổ chức; chức năng, lĩnh vực hoạt động của cơ quan, tổ chức.

Ví dụ: Liên hợp quốc (UN), Tổ chức Y tế thế giới (WHO), Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á (ASEAN).

- Tên được sử dụng trong văn bản ở dạng viết tắt: Viết bằng chữ in hoa như nguyên ngữ hoặc chuyển tự La-tinh nếu nguyên ngữ không thuộc hệ La-tinh.

Ví dụ: WTO; UNDP; UNESCO; ASEAN; SNG.

Liên quan đến cách đặt chỉ số, ký hiệu của văn bản hành chính, Phụ lục I Nghị định 30/2020/NĐ-CP đã quy định rõ cách ghi số hiệu văn bản hành chính đúng chuẩn pháp luật. Là người làm việc trong các tổ chức, công ty nhà nước, bạn đọc cần nắm được Cách ghi số hiệu văn bản hành chính đúng chuẩn pháp luật để soạn thảo, trình bày văn bản đúng thể thức.

2.5. Các trường hợp khác

(1) Danh từ thuộc trường hợp đặc biệt:

- Nhân dân: khi sử dụng như danh từ chỉ tên riêng, thể hiện sự trang trọng;

- Nhà nước: chỉ tên riêng Ngân hàng Nhà nước, Kho bạc Nhà nước, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; khi Nhà nước sử dụng như danh từ riêng.

(2) Tên các huân chương, huy chương, các danh hiệu vinh dự => Viết hoa chữ cái đầu của các âm tiết của các thành phần tạo thành tên riêng và các từ chỉ thứ, hạng.

Ví dụ: Huân chương Hồ Chí Minh, Nghệ sĩ Nhân dân, Nhà giáo Ưu tú, Thầy thuốc Nhân dân, Anh hùng Lao động, Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Huân chương Chiến sĩ vẻ vang.

(3) Tên chức vụ, học vị, danh hiệu: Viết hoa tên chức vụ, học vị nếu đi liền với tên người cụ thể.

Ví dụ:

- Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ, Tổng Thư ký Quốc hội, Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kinh tế.

- Giáo sư Tiến sỹ khoa học Nguyễn Minh A.

(4) Danh từ chung đã riêng hóa

Viết hoa chữ cái đầu của từ, cụm từ chỉ tên gọi đó khi dùng trong một nhân xưng, đứng độc lập và thể hiện sự trân trọng.

Ví dụ: Bác, Người (chỉ Chủ tịch Hồ Chí Minh), Đảng (chỉ Đảng Cộng sản Việt Nam).

(5) Tên ngày lễ, ngày kỷ niệm: Viết hoa chữ cái đầu của âm tiết tạo thành tên gọi ngày lễ, ngày kỷ niệm.

Ví dụ: ngày Quốc khánh 2-9, ngày Quốc tế Lao động 1-5, ngày Phụ nữ Việt Nam 20-10.

(6) Tên các loại văn bản: Viết hoa chữ cái đầu của tên loại văn bản và chữ cái đầu của âm tiết thứ nhất tạo thành tên gọi của văn bản.

Ví dụ: Luật Giao thông đường bộ, Bộ luật Dân sự.

(7) Viện dẫn phần, chương, mục, tiểu mục, điều, khoản, điểm của một văn bản cụ thể thì viết hoa chữ cái đầu của phần, chương, mục, tiểu mục, điều.

Ví dụ:

- Theo Điều 10 của Luật Giao thông đường bộ;

- Căn cứ khoản 4 Điều 10 của Luật Giao thông đường bộ;

- Căn cứ điểm a khoản 4 Điều 10 của Luật Giao thông đường bộ.

(8) Tên các năm âm lịch, ngày tết, ngày và tháng trong năm

- Tên các năm âm lịch: Viết hoa chữ cái đầu của tất cả các âm tiết tạo thành tên gọi.

Ví dụ: Kỷ Tỵ, Tân Hợi, Mậu Tuất, Mậu Thân.

- Tên các ngày tết: Viết hoa chữ cái đầu của âm tiết thứ nhất tạo thành tên gọi.

Ví dụ: tết Nguyên đán, tết Đoan ngọ, tết Trung thu.

Viết hoa chữ Tết trong trường hợp dùng để thay cho một tết cụ thể (như Tết thay cho tết Nguyên đán).

- Tên các ngày trong tuần và tháng trong năm: Viết hoa chữ cái đầu của âm tiết chỉ ngày và tháng trong trường hợp không dùng chữ số.

Ví dụ: thứ Hai, thứ Tư, tháng Năm, tháng Tám...

(9) Tên các sự kiện lịch sử và các triều đại

=> Viết hoa chữ cái đầu của các âm tiết tạo thành sự kiện và tên sự kiện, trong trường hợp có các con số chỉ mốc thời gian thì ghi bằng chữ và viết hoa chữ đó.

Ví dụ: Triều Lý, Phong trào Xô viết Nghệ Tĩnh, Cách mạng tháng Tám,...

(10) Tên các tác phẩm, sách báo, tạp chí

Viết hoa chữ cái đầu của âm tiết thứ nhất tạo thành tên tác phẩm, sách báo.

Ví dụ: từ điển Bách khoa toàn thư, tạp chí Cộng sản.

Như vậy, Blog Codon.vn đã giúp bạn trả lờ câu hỏi Luật viết hoa áp dụng các trường hợp nào?

và biết cách ứng dụng vào thực tế để viết hoa theo Nghị định 30, Nghị định 154 nêu trên để thực hiện chính xác. Chúc các bạn thành công.

Về cách gắn biển số xe chuyên dùng trong quân sự, Bộ quốc phòng cũng ban hành thông tư 169/2021/TT-BQP quy định chi tiết về ký hiệu biển số xe quân sự hiện nay. Hãy đọc, tham khảo để dễ dàng nhận biết xe của cơ quan quân đội khi tham gia giao thông trên đường bạn nhé.

Bài liên quan