Di chúc được lập ra với mục đích là chuyển tài sản của người lập di chúc cho người khác sau khi người lập di chúc chết. Di chúc chỉ có hiệu lực khi đáp ứng đủ những điều kiện để di chúc có hiệu lực pháp luật.
Di chúc hợp pháp phải có đầy đủ các điều kiện nào? Di chúc có hiệu lực khi nào?
- Di chúc là hành vi pháp lý đơn phương, thể hiện ý chí nguyện vọng của người lập di chúc khi để lại phần tài sản của mình cho người được nhận di sản thừa kế.
Do đó, cả người lập di chúc và người nhận thừa kế đều phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật. Và chỉ di chúc thỏa mãn được những điều kiện sau đây thì di chúc mới có hiệu lực pháp luật:
Người lập di chúc được quy định tại Điều 625 Bộ luật dân sự 2015 như sau:
- Người lập di chúc là người thành niên, minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép; người lập di chúc phải hoàn toàn tự nguyện.
- Người lập di chúc là người từ đủ 15 đến dưới 18 tuổi thì phải được cha, mẹ, người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc và phải được lập thành văn bản.
Lưu ý: Liên quan đến việc giám hộ, wikipedia.org đã thông tin chi tiết về điều kiện giám hộ của người giám hộ, người được giám hộ và các cơ chế giám sát của pháp luật. Bạn đọc có thể bấm vào link bài viết này để xem thông tin chi tiết.
- Di chúc được coi là hợp pháp khi nội dung của di chúc không trái với pháp luật, đạo đức xã hội.
Tại Điều 631 Bộ luật dân sự 2015 quy định về nội dung của di chúc, theo đó di chúc phải đảm bảo được những nội dung cơ bản:
(1) ngày, tháng, năm lập di chúc;
(2) họ, tên, nơi cư trú của người lập di chúc và bên được hưởng di sản thừa kế;
(3) di sản để lại là gì và nơi có di sản đó.
- Ngoài những nội dung cơ bản thì di chúc còn có thể có những nội dung khác phụ thuộc vào ý chí, nguyện vọng của người lập di chúc.
+ Ví dụ như: xác định rõ quyền, nghĩa vụ của những người được thừa kế; điều kiện để được hưởng thừa kế, quản lý di sản.
+ Những nội dung trên phải được thể hiện rõ ràng, cụ thể, người lập di chúc hoàn toàn có quyền chỉ định, xác định, đưa ra những điều kiện...trong di chúc. Tuy nhiên, ý chí của người lập di chúc phải phù hợp, không vi phạm điều cấm, không vi phạm pháp luật, không trái với đạo đức xã hội.
Điều kiện để di chúc có hiệu lực pháp luật: Quy định về nội dung của di chúc
- Cách thức trình bày nội dung của di chúc:
+ Không được viết tắt/viết bằng ký hiệu.
+ Trường hợp di chúc gồm nhiều trang => mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký/điểm chỉ của người lập di chúc.
+ Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa => người tự viết di chúc/người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.
Ngoài quy định về nội dung, tính pháp lý của di chúc còn được thể hiện thông chữ ký của người làm chứng, của công chứng viên,... Vậy lập di chúc có cần các con ký không? Các con có được coi là người làm chứng hợp pháp không? Bạn đọc có thể bấm vào link bài viết sau đây của Codon.vn để tìm kiếm câu trả lời chi tiết.
Ý chí, nguyện vọng của người lập di chúc sẽ được thực hiện thông qua hình thức của di chúc. Theo quy định của pháp luật, hình thức của di chúc gồm: di chúc bằng văn bản và di chúc miệng. Di chúc phải được lập theo một trong hai hình thức mà pháp luật quy định thì mới được coi là hợp pháp:
- Di chúc miệng:
+ Người lập di chúc thể hiện ý chí, nguyện vọng của mình bằng lời nói để lại di sản thừa kế cho người khác. Di chúc miệng sẽ bị hủy bỏ nếu sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc vẫn còn sống, minh mẫn, sáng suốt.
+ Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu di chúc miệng được hình thành trong hoàn cảnh người lập di chúc ở trong trạng thái tính mạng bị đe dọa nghiêm trọng và không thể lập di chúc bằng văn bản được.
+ Khi đó, người thể hiện ý chí cuối cùng của mình phải thể hiện trước mặt ít nhất là 02 người làm chứng => người làm chứng ghi chép lại => ký tên/điểm chỉ => công chứng viên/người có thẩm quyền tiến hành chứng thực chữ ký/điểm chỉ của người làm chứng trong thời hạn 05 ngày làm việc.
- Di chúc bằng văn bản: người lập di chúc thể hiện ý chí, nguyện vọng của mình bằng một trong các loại văn bản sau: di chúc bằng văn bản không có người làm chứng; di chúc bằng văn bản có người làm chứng; di chúc bằng văn bản có công chứng; di chúc bằng văn bản có chứng thực.
+ Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng: khi đó, người lập di chúc phải tự viết di chúc và tự ký vào bản di chúc đó.
Về phần nội dung, cách thức thể hiện phải tuân thủ những quy định của pháp luật.
+ Di chúc bằng văn bản có người làm chứng:
Người lập di chúc có thể tự đánh máy hoặc nhờ người khác viết/đánh máy di chúc theo ý chí của mình và phải có 02 người làm chứng.
Sau đó, người lập di chúc phải ký/điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng và những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.
* Lưu ý: trong một số trường hợp đặc biệt, ngoài việc đáp ứng những điều kiện nêu trên thì di chúc bắt buộc phải công chứng, chứng thực hoặc không cần công chứng nhưng phải đáp ứng những điều kiện luật định thì mới có hiệu lực pháp luật.
Chi tiết mời bạn đọc xem tại Mục 2 bài viết: "Di chúc không công chứng, chứng thực có hợp pháp không"
Khi đáp ứng đầy đủ những điều kiện nêu trên thì di chúc mới có hiệu lực pháp luật và xem xét đến vấn đề chia di sản thừa kế. Bên cạnh những điều kiện chung thì tùy thuộc vào từng trường hợp cần có thêm những điều kiện riêng để di chúc có hiệu lực pháp luật.
Hiệu lực của di chúc được quy định tại Điều 643 Bộ luật dân sự 2015, cụ thể:
- Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế.
- Di chúc không có hiệu lực toàn bộ/1 phần khi:
(1) Người được hưởng thừa kế theo di chúc chết trước/chết cùng thời điểm với người lập di chúc;
(2) Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Trường hợp đồng thừa kế, tại thời điểm di chúc có hiệu lực mà trong số đồng thừa kế có người chết (đối với cá nhân), không còn tồn tại (đối với tổ chức) => phần di chúc liên quan đến cá nhân, tổ chức đó sẽ vô hiệu.
(3) Di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế.
(4) Khi di chúc không hợp pháp.
* Lưu ý: trên thực tế, có rất nhiều trường hợp một người để lại nhiều bản di chúc đối với một/một số tài sản nhất định => bản di chúc sau cùng sẽ có hiệu lực pháp luật.
Hiệu lực của di chúc được tính từ thời điểm nào?
Điều kiện để di chúc có hiệu lực pháp luật được thể hiện thông qua hình thức, nội dung, chủ thể lập di chúc. Trên thực tế, việc lập di chúc diễn ra khá phức tạp, vì thế, bạn đọc cần tham khảo, nắm rõ các quy định pháp luật về điều kiện, cách lập di chúc hợp pháp trong bài viết này của Blog Codon.vn để thực hiện cho đúng.