Một di chúc được coi là hợp pháp khi di chúc đó đáp ứng những điều kiện mà pháp luật quy định. Vậy "di chúc không công chứng, chứng thực thì có hợp pháp không?" Codon.vn giải đáp chi tiết vấn đề này như sau.
Di chúc không công chứng có hợp pháp không? Di chúc hợp pháp theo quy định của Bộ luật dân sự 2015
* Danh mục từ viết tắt.
CCV: Công chứng viên.
- Theo quy định của pháp luật, cụ thể tại Điều 624 Bộ luật dân sự 2015 quy định: "Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết."
=> Do đó, di chúc được hiểu là sự thể hiện ý chí của một cá nhân nào đó khi có mong muốn chuyển tài sản của mình cho một hoặc một số người khác sau khi mình chết đi.
- Các hình thức của di chúc: di chúc bằng văn bản, di chúc miệng.
+ Di chúc bằng văn bản gồm có:
(1) di chúc bằng văn bản không có người làm chứng;
(2) di chúc bằng văn bản có người làm chứng;
(3) di chúc bằng văn bản có công chứng;
(4) di chúc bằng văn bản có chứng thực.
+ Di chúc miệng: di chúc miệng có thể được lập nếu trong trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản được.
Di chúc miệng sẽ bị hủy bỏ nếu sau 03 tháng kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt.
Di chúc là gì? Nếu di chúc miệng không được công chứng, chứng thực thì có hợp pháp hay không?
Di chúc hợp pháp thì phải đảm bảo các yếu tố về người lập di chúc, nội dung và hình thức của di chúc theo quy định tại Điều 630 Bộ luật dân sự 2015.
Cũng tại điều luật này quy định, di chúc bằng văn bản không công chứng, chứng thực được coi là hợp pháp khi đáp ứng những điều kiện sau:
- Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép;
- Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội;
- Hình thức di chúc không trái quy định của luật.
Ngoài ra, trường hợp di chúc miệng được coi là hợp pháp khi người để lại di chúc miệng trước mặt ít nhất 02 người làm chứng, sau đó, người làm chứng phải ghi chép lại, cùng ký tên và điểm chỉ.
Di chúc đó phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng trong thời gian là 05 ngày kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình.
- Những trường hợp bắt buộc phải công chứng, chứng thực di chúc:
+ Di chúc của người bị hạn chế về thể chất.
+ Di chúc của người không biết chữ.
Đối với những trường hợp này, di chúc phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
+ Di chúc bằng tiếng nước ngoài.
=> Như vậy, di chúc không công chứng, chứng thực được coi là hợp pháp khi đáp ứng đủ những điều kiện mà pháp luật quy định và không thuộc những trường hợp bắt buộc phải công chứng, chứng thực di chúc.
Để biết cụ thể hơn về di chúc hợp pháp, bạn đọc có thể xem thêm tại bài viết Điều kiện để di chúc có hiệu lực pháp luật của Codon.vn.
Di chúc viết tay không công chứng có hợp pháp không? Quy định về tính hợp pháp của di chúc không công chứng
Liên quan đến vấn đề tạo lập di chúc sau khi công chứng, bạn đọc có thể tham khảo bài Di chúc đã công chứng có sửa đổi được không để biết quy định pháp luật về vấn đề này.
Tại Điều 638 Bộ luật dân sự 2015 quy định về những trường hợp di chúc bằng văn bản không cần phải công chứng, chứng thực mà vẫn có giá trị và được coi là hợp pháp, đó là di chúc của những chủ thể sau:
- Quân nhân tại ngũ và có xác nhận của thủ trưởng đơn vị từ cấp đại đội trở lên.
- Người đang đi trên tàu biển, máy bay có xác nhận của người chỉ huy phương tiện đó.
- Người đang điều trị tại bệnh viện, cơ sở chữa bệnh, điều dưỡng khác có xác nhận của người phụ trách bệnh viện, cơ sở đó.
- Người đang làm công việc khảo sát, thăm dò, nghiên cứu ở vùng rừng núi, hải đảo có xác nhận của người phụ trách đơn vị.
- Công dân Việt Nam đang ở nước ngoài có chứng nhận của cơ quan lãnh sự, đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước đó.
- Người đang bị tạm giam, tạm giữ, đang chấp hành hình phạt tù, người đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh có xác nhận của người phụ trách cơ sở đó.
=> Đây là những trường hợp di chúc được lập bằng văn bản và đã có sự xác nhận của người có thẩm quyền, người đứng đầu của các đơn vị, tổ chức, do đó không bắt buộc phải công chứng, chứng thực.
Những bản di chúc này vẫn sẽ có giá trị như di chúc được công chứng, chứng thực.
- Cơ quan có thẩm quyền thực hiện công chứng, chứng thực di chúc: UBND cấp xã hoặc tổ chức hành nghề công chứng.
Trình tự, thủ tục lập di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng/UBND cấp xã được thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Người lập di chúc tuyên bố nội dung di chúc trước CCV/người có thẩm quyền chứng thực.
Bước 2: CCV/người có thẩm quyền có nhiệm vụ ghi chép lại nội dung di chúc mà người lập di chúc đã tuyên bố.
Bước 3: Người lập di chúc xác nhận lại về bản di chúc đã được CCV/người có thẩm quyền đã ghi chép lại => ký/điểm chỉ vào bản di chúc (trường hợp người lập di chúc không đọc được/không nghe được, không ký/không điểm chỉ được thì nhờ người làm chứng thực hiện và người làm chứng phải ký xác nhận trước mặt CCV/người có thẩm quyền.
Bước 4: CCV/người có thẩm quyền ký vào bản di chúc và chứng nhận bản di chúc trước mặt người lập di chúc và người làm chứng.
Chi tiết về các bước thực hiện thủ tục này, bạn đọc có thể tham khảo thêm qua bài viết Thủ tục công chứng di chúc như thế nào mà Codon.vn chia sẻ trước đây.
Thủ tục, mẫu di chúc có chứng thực của UBND xã
Ngoài việc lập di chúc tại tổ cơ quan nhà nước có thẩm quyền, người lập di chúc có thể lập di chúc tại chỗ và yêu cầu CCV đến nơi ở của mình để thực hiện lập di chúc.
- Giữa việc lập di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng/UBND cấp xã và di chúc do CCV lập tại chỗ chỉ khác nhau về địa điểm lập di chúc, địa điểm thực hiện công chứng, chứng thực di chúc.
- Về cơ bản, di chúc do công chứng viên lập tại chỗ được tiến hành theo trình tự, thủ tục lập di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng/UBND cấp xã như đã nêu ở trên.
Căn cứ Điều 637 Bộ luật dân sự 2015, công chứng viên không được thực hiện công chứng, chứng thực di chúc nếu CCV thuộc một trong những trường hợp sau:
- Người thừa kế theo di chúc/theo pháp luật của người lập di chúc.
- Người có cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con là người thừa kế theo di chúc/theo pháp luật.
- Người có quyền, nghĩa vụ về tài sản liên quan tới nội dung di chúc.
=> Việc hạn chế quyền của công chứng viên trong các trường hợp nêu trên nhằm đảm bảo tính công bằng, khách quan trong quá trình hoạt động công chứng.
Chú ý: Thực tế, việc công chứng không thể xảy ra nếu thiếu sự góp mặt của các công chứng viên (những người hoạt động trong lĩnh vực pháp luật, có kiến thức pháp lý sâu rộng và áp dụng luật một cách khoa học, linh hoạt). Để hiểu rõ hơn về công việc, trách nhiệm và tiêu chuẩn bổ nhiệm công chứng viên, bạn đọc có thể tìm hiểu trong nội dung bài viết này trên wikipedia.org.
Theo quy định của pháp luật, cụ thể Điều 632 Bộ luật dân sự 2015 quy định tất cả mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc. Tuy nhiên, có một số chủ thể sau không được làm chứng cho việc lập di chúc, đó là:
- Người thừa kế của người lập di chúc (bao gồm cả thừa kế theo di chúc/theo pháp luật)
- Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.
- Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
Với những phân tích ở trên của Blog Codon.vn, có thể thấy, chưa có một quy định cụ thể nào bắt buộc tất cả di chúc đều phải công chứng, chứng thực. Việc xác định "Di chúc không công chứng, chứng thực có hợp pháp không?" phụ thuộc vào di chúc đó có đảm bảo những điều kiện theo quy định của pháp luật để trở thành di chúc hợp pháp hay không?