Có được đăng ký kết hôn ở nơi tạm trú không?

Có được đăng ký kết hôn ở nơi tạm trú không?

Khi các bên nam, nữ đáp ứng đủ những điều kiện đăng ký kết hôn thì có thể tiến hành làm thủ tục đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền. Theo pháp luật hiện hành thì cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn? Nam, nữ có thể đăng ký kết hôn ở nơi tạm trú được không?

co duoc dang ky ket hon o noi tam tru khong

KT3 có đăng ký kết hôn được không? Điều kiện, thủ tục đăng ký kết hôn tại nơi tạm trú

Mục Lục bài viết:
1. Có được đăng ký kết hôn ở nơi tạm trú không?
2. Thủ tục đăng ký kết hôn ở nơi tạm trú.
3. Câu hỏi liên quan.
3.1. Có được đăng ký kết hôn online không?
3.2. Đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền bị xử lý thế nào?

1. Có được đăng ký kết hôn ở nơi tạm trú không?

- Căn cứ Điều 7 Luật hộ tịch 2014, thẩm quyền đăng ký kết hôn được quy định như sau:

UBND cấp xã có thẩm quyền đăng ký kết hôn, đối với trường hợp kết hôn có yếu tố nước ngoài thì thẩm quyền đăng ký kết hôn là UBND cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam.

- Bên cạnh đó, Khoản 1 Điều 17 Luật hộ tịch 2014 quy định: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn.

- Nơi cư trú của công dân được quy định cụ thể tại Khoản 1 Điều 11 Luật cư trú 2020 như sau: Nơi cư trú bao gồm nơi thường trú và nơi tạm trú, trong đó:

+ Nơi thường trú: nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật.

+ Nơi tạm trú: nơi công dân sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định ngoài nơi thường trú và đã được đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật.

+ Nơi thường trú, tạm trú của công dân đã được thực hiện đăng ký thường trú/tạm trú thì đều được coi là chỗ ở hợp pháp.

=> Từ những căn cứ nêu trên, công dân hoàn toàn có thể đăng ký kết hôn tại nơi tạm trú của một trong hai bên nam, nữ.

Chú ý: Để hiểu rõ hơn về nơi cư trú của các đối tượng đăng ký kết hôn, bạn đọc có thể bấm xem thêm trong link bài viết này trên wikipedia.org.

2. Thủ tục đăng ký kết hôn ở nơi tạm trú.

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ.

Hồ sơ làm thủ tục đăng ký kết hôn bao gồm:

(1) Tờ khai đăng ký kết hôn (mẫu số 02 Phụ lục 5 Thông tư 04/2020/TT-BTP).

TẢI TỜ KHAI ĐĂNG KÝ KẾT HÔN TẠI ĐÂY

co duoc dang ky ket hon o noi tam tru khong 2

Mẫu Tờ khai đăng ký kết hôn

(2) Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của 2 bên nam, nữ, do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định.

Chi tiết về trình tự, thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân mời bạn đọc xem tại bài viết: "Xin Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cần những gì" của Codon.vn

(3) Giấy tờ tùy thân của hai bên nam, nữ: CMND/CCCD/Hộ chiếu.

(4) Giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp: sổ tạm trú của người có đăng ký tạm trú ở nơi thực hiện đăng ký kết hôn.

Thời điểm hiện tại, sổ tạm trú bản giấy đã không còn được sử dụng thì thông tin tạm trú của công dân có thể xác nhận qua cổng thông tin điện tử quốc gia về quản lý cư trú.

Bước 2: Nộp hồ sơ.

Hồ sơ được nộp tại:

- UBND cấp xã nơi tạm trú của một trong hai bên nam, nữ (kết hôn trong nước).

- UBND cấp huyện nơi tạm trú của công dân Việt Nam (kết hôn có yếu tố nước ngoài).

Bước 3: Giải quyết hồ sơ.

- Nếu hồ Sơ đầy đủ, hợp lệ, đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn => Công chức tư pháp hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch.

Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn.

- Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ => Công chức tư pháp hộ tịch trả lại và yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.

Bước 4: Kết quả.

- Công chức tư pháp hộ tịch báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã/huyện ký và tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.

- Thời hạn giải quyết: 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định (kết hôn trong nước).

Đối với kết hôn có yếu tố nước ngoài, thời hạn giải quyết là: 25 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định.

Riêng đối với thủ tục đăng ký kết hôn ở nơi thường trú như thông thường, các bước thực hiện cũng tương tự như trên nhưng hồ sơ, giấy tờ sẽ có một số điểm khác. Để biết cụ thể về nội dung này, bạn đọc có thể tham khảo tại bài viết "Hồ sơ, điều kiện đăng ký kết hôn cập nhật 2022".

3. Câu hỏi liên quan.

3.1. Có được đăng ký kết hôn online không?

Hiện nay, ngoài việc đăng ký kết hôn trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền thì công dân tại Hà Nội đủ điều kiện đăng ký kết hôn có thể đăng ký kết hôn online theo các bước sau:

Bước 1: Truy cập đường link của cổng dịch vụ công quốc gia và đăng nhập tài khoản. Bấm truy cập nhanh Tại đây

Bước 2:

co duoc dang ky ket hon o noi tam tru khong 3

- Tại mục "Chọn cơ quan thực hiện" => Chọn "Tỉnh/Thành phố", "Quận/Huyện" nơi thực cư trú của một trong hai bên nam, nữ.

- Sau đó nhấp vào ô "Đồng ý". Màn hình sẽ hiện ra như sau:

co duoc dang ky ket hon o noi tam tru khong 4

- Thông tin của người yêu cầu được hiện ra, sau đó người yêu cầu sẽ điền đầy đủ thông tin của người nữ, thông tin người nam (họ tên, ngày tháng năm sinh, nơi cư trú, số CMND/CCCD, nơi cấp, ngày cấp, quốc tịch, dân tộc, lần kết hôn...) và những thông tin khác.

- Khi đã hoàn tất phần điền thông tin, nhấp vào ô "Đồng ý và tiếp tục".

Bước 3: Người thực hiện lưu lại mã số hồ sơ để thuận tiện trong quá trình tra cứu, kiểm tra kết quả.

Sau bước này, người làm thủ tục đăng ký kết hôn online vẫn phải đến UBND xã để xuất trình các giấy tờ đã cung cấp thông tin, ký và nhận giấy đăng ký kết hôn.

3.2. Đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền bị xử lý thế nào?

Tại Điều 13 Luật hôn nhân và gia đình 2014, việc đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền được xử lý như sau:

Khi có yêu cầu, cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ tiến hành thu hồi, hủy bỏ giấy chứng nhận đăng ký kết hôn đó và yêu cầu hai bên nam, nữ thực hiện lại việc đăng ký kết hôn theo đúng quy định của pháp luật.

Trên đây là toàn bộ đáp án của câu hỏi có được đăng ký kết hôn ở nơi tạm trú không mà Blog Codon.vn muốn chia sẻ với bạn đọc. Một lần nữa chúng tôi xin khẳng định, công dân có thể thực hiện đăng ký kết hôn ở nơi tạm trú. Quy định này đã tạo điều kiện thuận lợi cho nhiều cặp đôi nam nữ tiến hành đăng ký kết hôn mà không cần phải về nơi thường trú. Chi tiết về các giấy tờ cần chuẩn bị và thủ tục tiến hành, các bên cần nắm rõ để thực hiện đúng quy định pháp luật.

Bài liên quan