Trong lĩnh vực đấu thầu, hình thức chào hàng cạnh tranh được sử dụng rất phổ biến trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện hợp đồng. Vậy chào hàng cạnh tranh là gì? Pháp luật quy định về vấn đề này như thế nào?
Chào hàng cạnh tranh là gì? Tìm hiểu ưu nhược điểm của chào hàng cạnh tranh
Theo quy định của Luật đấu thầu 2013 và những văn bản hướng dẫn khác có liên quan, chưa có một điều luật nào quy định cụ thể về khái niệm chào hàng cạnh tranh. Tuy nhiên, có thể hiểu chào hàng cạnh tranh là một trong các hình thức đấu thầu để lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư phù hợp. Theo đó có những hình thức đấu thầu như sau: đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chỉ định thầu, mua sắm trực tiếp, tự thực hiện, đấu thầu trong trường hợp đặc biệt....
Lưu ý: Để hiểu rõ hơn về chào hàng cạnh tranh, chúng ta cần tìm hiểu thông tin về đấu thầu (Hoạt động đề nghị giá của một tổ chức, cá nhân cho một sản phẩm, dịch vụ hoặc một nhu cầu thực hiện một cái gì đó cho nhà đầu tư). Chi tiết khái niệm đấu thầu và cách phân loại đã được chia sẻ chi tiết trên wikipedia.org, bạn đọc có thể bấm vào bài viết này để tìm hiểu thêm.
Với mỗi hình thức đấu thầu khác nhau thì sẽ được áp dụng đối với từng gói thầu khác nhau theo quy định của pháp luật và chào hàng cạnh tranh cũng vậy. Cụ thể tại Khoản 1 Điều 23 Luật đấu thầu 2013 quy định chào hàng cạnh tranh được áp dụng đối với những gói thầu có giá trị trong hạn mức theo quy định của Chính phủ và thuộc một trong những trường hợp sau đây:
(1) Gói thầu dịch vụ phi tư vấn thông dụng, đơn giản.
(2) Gói thầu mua sắm hàng hóa thông dụng, sẵn có trên thị trường với đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hóa và tương đương nhau về chất lượng.
(3) Gói thầu xây lắp công trình đơn giản đã có thiết kế bản vẽ thi công được phê duyệt.
Căn cứ Điều 57 Nghị định 63/2014/NĐ-CP, Khoản 1 Điều 23 Luật đấu thầu 2013, phạm vi áp dụng của chào hàng cạnh tranh là được chia thành 02 loại: chào hàng cạnh tranh thông thường và chào hàng cạnh tranh rút gọn:
- Chào hàng cạnh tranh thông thường: áp dụng đối với các gói thầu theo luật định và có giá trị không quá 500 tỷ đồng (gói thầu dịch vụ phi tư vấn thông dụng, đơn giản; gói thầu MSHH thông dụng, có sẵn; gói thầu xây lắp công trình đơn giản).
- Chào hàng cạnh tranh rút gọn áp dụng đối với: (1) gói thầu dịch vụ phi tư vấn thông dụng, đơn giản có giá trị không quá 500 triệu đồng; (2) gói thầu mua sắm hàng hóa thông dụng, có sẵn có giá trị không quá 01 tỷ đồng; (3) gói thầu mua sắm thường xuyên có giá trị không quá 02 tỷ đồng.
Cách phân loại, nhận biết chào hàng cạnh tranh rút gọn, chào hàng cạnh tranh thông thường
Điều kiện để thực hiện chào hàng cạnh tranh được quy định tại Khoản 2 Điều 23 Luật đấu thầu 2013 bao gồm 03 điều kiện sau:
- Điều kiện 1: Có kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt
- Điều kiện 2: Có dự toán được phê duyệt theo quy định
- Điều kiện 3: Đã được bố trí vốn theo yêu cầu tiến độ thực hiện gói thầu.
Khi đáp ứng đồng thời cả 03 điều kiện nêu trên thì chào hàng cạnh tranh mới được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Lưu ý: Hiện tại, việc lập dự toán các gói thầu xây dựng để đấu thầu cần dựa trên các yêu cầu về định mức xây dựng theo quy định tại các văn bản pháp lý liên quan của Bộ xây dựng. Liên quan đến vấn đề này, Codon.vn đã biên tập chuỗi bài viết về định mức chi phí quản lý đầu tư xây dựng cho các loại dự án công trình khác nhau. Bạn đọc có thể bấm vào link bài viết mà chúng tôi chia sẻ để có thông tin chi tiết.
Tại Điều 58 Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định về quy trình chào hàng cạnh tranh thông thường được thực hiện như sau:
Bước 1: Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu.
- Lập hồ sơ yêu cầu: việc lập hồ sơ yêu cầu phải được thực hiện theo quy định của pháp luật, đảm bảo nội dung hồ sơ yêu cầu theo quy định.
- Thẩm định, phê duyệt hồ sơ yêu cầu: thẩm định hồ sơ trước khi phê duyệt theo luật định và việc phê duyệt hồ sơ yêu cầu phải bằng văn bản, căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định hồ sơ yêu cầu.
Bước 2: Tổ chức lựa chọn nhà thầu
- Bên mời thầu đăng tải thông báo mời chào hàng bằng 1 trong 2 cách sau:
+ Đối với đăng tải trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia: Thông báo mời quan tâm, thông báo mời sơ tuyển, nhưng bảo đảm tối thiểu là 03 ngày làm việc kể từ ngày đầu tiên các thông tin này được đăng tải.
+ Đối với trường hợp cung cấp thông tin cho Báo đấu thầu: Tối thiểu là 05 ngày làm việc trước ngày dự kiến phát hành hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ yêu cầu. Các thông tin này được đăng tải 01 kỳ trên Báo đấu thầu.
- Hồ sơ yêu cầu được phát hành cho các nhà thầu có nhu cầu tham gia theo thời gian quy định trong thông báo mời chào hàng nhưng bảo đảm tối thiểu là 03 ngày làm việc, kể từ ngày đầu tiên bên mời thầu đăng tải thông tin.
- Nhà thầu nộp 01 hồ sơ đề xuất đến bên mời thầu bằng một trong các cách sau: (1) gửi trực tiếp; (2) gửi qua đường bưu điện.
- Thời gian chuẩn bị hồ sơ đề xuất tối thiểu là 05 ngày làm việc, kể từ ngày đầu tiên phát hành hồ sơ yêu cầu.
Bước 3: Đánh giá hồ sơ đề xuất và thương thảo hợp đồng:
Bên mời thầu có trách nhiệm:
- Đánh giá các hồ sơ đề xuất được gửi đến.
- So sánh giá chào của các hồ sơ đề xuất đáp ứng về kỹ thuật để xác định hồ sơ đề xuất có giá chào thấp nhất.
- Thương thảo hợp đồng: nếu nhà thầu đáp ứng đủ các điều kiện.
- Thời gian đánh giá hồ sơ đề xuất tối đa là 20 ngày, kể từ ngày mở thầu đến khi bên mời thầu có tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.
Bước 4: Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu.
- Thời gian thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu: tối đa là 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình thẩm định.
- Thời gian phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu: tối đa là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.
Bước 5: Hoàn thiện và ký kết hợp đồng.
Thủ tục, quy trình chào hàng cạnh tranh xây lắp, đấu thầu xây dựng công trình
Chào hàng cạnh tranh rút gọn được thực hiện theo quy định tại Điều 59 Nghị định 63/2014/NĐ-CP như sau:
Bước 1: Chuẩn bị và gửi bản yêu cầu báo giá
- Chuẩn bị bản yêu cầu báo giá, trong đó bản yêu cầu báo giá phải gồm các nội dung về: phạm vi công việc, yêu cầu kỹ thuật, thời hạn hiệu lực của báo giá, thời điểm nộp báo giá, bảo hành, bảo trì, đào tạo, chuyển giao, dự thảo hợp đồng, các nội dung cần thiết khác.
- Bên mời thầu đăng tải thông báo mời chào hàng thông qua: báo được phát hành rộng rãi hoặc hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hoặc gửi trực tiếp cho tối thiểu 03 nhà thầu có khả năng thực hiện.
- Bản yêu cầu báo giá được phát hành miễn phí theo hình thức gửi trực tiếp, gửi qua đường bưu điện, thư điện tử (email) hoặc bằng fax.
Bước 2: Nộp và tiếp nhận báo giá
- Nộp: nhà thầu chuẩn bị và nộp 01 báo giá theo bản yêu cầu báo giá bằng một trong các hình thức: gửi trực tiếp, gửi qua đường bưu điện, gửi qua hòm thư điện tử (email), fax.
- Tiếp nhận báo giá: bên mời thầu tiếp nhận báo giá và có trách nhiệm bảo mật thông tin báo giá của từng nhà thầu.
Bước 3: Đánh giá các báo giá
- Bên mời thầu thực hiện đánh giá báo giá thông qua việc so sánh các báo giá theo bản yêu cầu báo giá.
Thời gian thực hiện: tối đa là 10 ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn nộp báo giá đến khi bên mời thầu có tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.
Bước 4: Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu.
- Thời gian thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu tối đa là 04 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình thẩm định.
- Thời gian phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu: tối đa là 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu của bên mời thầu.
Bước 5: Hoàn thiện và ký kết hợp đồng.
Từ những phân tích ở trên của Blog Codon.vn, chắc hẳn bạn đã tìm được đáp án của câu hỏi Chào hàng cạnh tranh là gì? rồi đúng không? Thông qua những thông tin mà chúng tôi chia sẻ, hy vọng bạn sẽ hiểu rõ hơn về chào hàng cạnh tranh cũng như các hình thức, quy trình của chào hàng cạnh tranh.
Tham gia đấu thầu, chào hàng cạnh tranh với vai trò là tổ chức, các nhà thầu cần đáp ứng được các yêu cầu của nhà thầu về quy mô hoạt động, năng lực tài chính (cơ cấu vốn chủ sở hữu, nợ,...). Để hiểu thêm về tài chính doanh nghiệp dự thầu, bạn đọc có thể xem thêm thông tin trong nội dung bài vốn chủ sở hữu là gì? Cách phân biệt vốn chủ sở hữu với vốn điều lệ của chúng tôi.