Bảng cân đối kế toán là gì? Nguyên tắc lập bảng cân đối kế toán

Bảng cân đối kế toán là gì? Nguyên tắc lập bảng cân đối kế toán

Đối với các doanh nghiệp, việc lập bảng cân đối kế toán đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc quản lý tài sản, theo dõi về cơ cấu tài sản hiện có và để đánh giá tình hình tài chính, những vấn đề khác liên quan đến tài chính của doanh nghiệp. Vậy bảng cân đối kế toán là gì? Nguyên tắc lập bảng cân đối kế toán như thế nào sẽ được Blog Codon.vn nêu rõ trong bài viết dưới đây.

bang can doi ke toan la gi nguyen tac lap bang can doi ke toan

Bảng cân đối kế toán phản ánh điều gì? Tìm hiểu Nội dung và tính chất của bảng cân đối kế toán

Mục Lục bài viết:
1. Bảng cân đối kế toán là gì?
2. Nguyên tắc lập bảng cân đối kế toán.
2.1. Phải tuân thủ các nguyên tắc chung.
2.2. Lập bảng cân đối kế toán giữa các đơn vị cấp trên và đơn vị cấp dưới trực thuộc không có tư cách pháp nhân.
2.3. Các chỉ tiêu được miễn trình bày.
3. Câu hỏi liên quan.
3.1. Mẫu bảng cân đối kế toán.
3.2. Các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán.

1. Bảng cân đối kế toán là gì?

Căn cứ Luật kế toán 2015 và Mục 1.1 khoản 1 Điều 112 Thông tư 200/2014/TT-BTC có thể hiểu bảng cân đối kế toán

- Bảng cân đối kế toán là Báo cáo tài chính tổng hợp. Bảng cân đối kế toán sẽ thể hiện, phản ánh được một cách tổng quát nhất về toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành giá trị tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định.

- Những số liệu được thể hiện trên bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có theo cơ cấu của tài sản và nguồn vốn hình thành các loại tài sản đó.

- Vai trò của bảng cân đối kế toán:

+ Dùng để đánh giá về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả hoạt động, quá trình sử dụng vốn của doanh nghiệp tại thời điểm nhất định.

+ Bên cạnh đó, dựa vào bảng cân đối kế toán mà có thể đưa ra cái nhìn tổng quan, nhận xét chung nhất về tình hình tài chính của doanh nghiệp để từ đó có những phương hướng sử dụng, điều tiết cho phù hợp.

- Kết cấu của bảng cân đối kế toán gồm có: Tài sản và nguồn vốn:

+ Phần "Tài sản": thể hiện giá trị hiện có của toàn bộ tài sản tại thời điểm lập báo cáo tài chính (kết cấu hiện có, hàng hóa, vật liệu, tiền tệ, các khoản khác liên quan đến đầu tư, thu nợ...).

+ Phần "Nguồn vốn": thể hiện nguồn hình thành toàn bộ tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo (quy mô, nội dung, thực trạng tài chính của doanh nghiệp).

2. Nguyên tắc lập bảng cân đối kế toán.

Căn cứ tại Mục 1.2 Khoản 1 Điều 112 Thông tư 200/2014/TT-BTC, bảng cân đối kế toán được lập dựa trên những nguyên tắc sau:

2.1. Phải tuân thủ các nguyên tắc chung.

Đầu tiên, khi lập bảng cân đối kế toán thì cần phải tuân thủ theo các nguyên tắc chung về lập - trình bày Báo cáo tài chính.

- Cách thể hiện trên Bảng cân đối kế toán: đối với các khoản mục "Tài sản" và "Nợ phải trả" phải trình bày riêng biệt thành "ngắn hạn" và "dài hạn" tùy thuộc vào thời hạn của chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp theo những nguyên tắc sau:

* Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh bình thường trong vòng 12 tháng:

- "Tài sản" và "Nợ phải trả" được xếp vào loại ngắn hạn nếu: tài sản và nợ phải trả được thu hồi, thanh toán trong vòng không quá 12 tháng tới kể từ thời điểm báo cáo.

- "Tài sản" và "Nợ phải trả" được xếp vào loại dài hạn nếu: tài sản và nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán từ 12 tháng trở lên kể từ thời điểm báo cáo.

* Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh bình thường dài hơn 12 tháng:

- "Tài sản" và "Nợ phải trả" được xếp vào loại ngắn hạn nếu: Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi, thanh toán trong vòng một chu kỳ kinh doanh bình thường.

- "Tài sản" và "Nợ phải trả" được xếp vào loại dài hạn nếu: Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi, thanh toán trong thời gian dài hơn một chu kỳ kinh doanh bình thường.

Lưu ý: Đối với doanh nghiệp hoạt động với chu kỳ kinh doanh bình thường dài hơn 12 tháng thì khi xác định phần Tài sản và nợ phải trả, doanh nghiệp phải thuyết minh rõ về đặc điểm xác định chu kỳ kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, thời gian bình quân của chu kỳ kinh doanh thông thường, kèm theo đó là các bằng chứng về chu kỳ của hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

* Đặc biệt: Nếu doanh nghiệp hoạt động không thể dựa vào chu kỳ và cũng không phân biệt được giữa ngắn hạn hay dài hạn => "Tài sản" và "Nợ phải trả" sẽ được trình bày dựa trên tính thanh khoản giảm dần.

Về các nguyên tắc kế toán đã được đề cập tại bài viết nguyên tắc chuẩn mực kế toán mời bạn đọc cùng theo dõi

bang can doi ke toan la gi nguyen tac lap bang can doi ke toan 2

Ý nghĩa của bảng cân đối kế toán là gì? Tìm hiểu nguyên tắc lập bảng cân đối kế toán mới nhất

2.2. Lập bảng cân đối kế toán giữa các đơn vị cấp trên và đơn vị cấp dưới trực thuộc không có tư cách pháp nhân.

- Trường hợp khi thực hiện lập bảng kế toán tổng hợp giữa các đơn vị cấp trên - cấp dưới trực thuộc không có tư cách pháp nhân thì phải thực hiện theo nguyên tắc đơn vị cấp trên phải thực hiện loại trừ tất cả số dư của các khoản mục phát sinh từ các giao dịch nội bộ giữa đơn vị cấp trên và đơn vị cấp dưới hoặc giữa các đơn vị cấp dưới với nhau.

Các giao dịch nội bộ có thể kể đến như: các khoản phải thu, các khoản phải trả, các khoản cho vay, các khoản đi vay....của doanh nghiệp.

- Về kỹ thuật sử dụng để loại trừ các khoản mục nội bộ nêu trên khi tổng hợp báo cáo tổng hợp giữa đơn vị cấp trên - đơn vị cấp dưới được thực hiện tương tự như kỹ thuật hợp nhất báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật.

2.3. Các chỉ tiêu được miễn trình bày.

Trong khi lập bảng cân đối kế toán,đối với các chỉ tiêu mà không có số liệu sẽ được miễn trình bày, khi đó doanh nghiệp chỉ cần đánh lại số thứ tự của các chỉ tiêu này theo nguyên tắc liên tục trong mỗi phần báo cáo.

3. Câu hỏi liên quan.

3.1. Mẫu bảng cân đối kế toán.

Mẫu bảng cân đối kế toán được quy định ban hành theo Thông tư 200/2014/TT-BTC như sau:

- Đối với doanh nghiệp đáp ứng giả định hoạt động liên tục, sử dụng Mẫu bảng cân đối kế toán theo Mẫu số B 01-DN. 

- Đối với doanh nghiệp không đáp ứng giả định hoạt động liên tục, sử dụng Mẫu bảng cân đối kế toán theo Mẫu số B 01/CDHĐ - DNKLT. 

3.2 Các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán.

Các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán gồm có:

- Tài sản ngắn hạn.

- Tiền và các khoản tương đương tiền.

- Đầu tư tài chính ngắn hạn: Chứng khoán kinh doanh, dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh, đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn.

- Các khoản phải thu ngắn hạn: Phải thu ngắn hạn của khách hàng, trả trước cho người bán ngắn hạn, Phải thu nội bộ ngắn hạn, phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng, phải thu về cho vay ngắn hạn, phải thu ngắn.

- Hàng tồn kho.

- Tài sản ngắn hạn khác: Chi phí trả trước ngắn hạn, thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, thuế và các khoản khác phải thu nhà nước, giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ ,tài sản ngắn hạn khác.

- Tài sản dài hạn, các khoản phải thu dài hạn: phải thu dài hạn của khách hàng, Trả trước cho người bán dài hạn, Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc, phải thu nội bộ dài hạn, phải thu về cho vay dài hạn, phải thu dài hạn khác, dự phòng phải thu dài hạn khó đòi

- Tài sản cố định.

- Tài sản cố định hữu hình: Nguyên giá, giá trị hao mòn lũy kế.

- Tài sản cố định thuê tài chính: Nguyên giá, giá trị hao mòn lũy kế.

- Tài sản cố định vô hình: Nguyên giá, giá trị hao mòn lũy kế .

- Bất động sản đầu tư: Nguyên giá, giá trị hao mòn luỹ kế.

- Tài sản dở dang dài hạn: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang dài hạn, chi phí xây dựng cơ bản dở dang.

- Đầu tư tài chính dài hạn: Đầu tư vào công ty con, đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết.

- Tài sản dài hạn khác: Chi phí trả trước dài hạn, tài sản thuế thu nhập hoãn lại, thiết bị, vật tư, phụ tùng thay thế dài hạn, tài sản dài hạn khác.

- Tổng cộng tài sản.

- Nợ phải trả: Nợ ngắn hạn, nợ dài hạn

- Vốn chủ sở hữu: Vốn góp của chủ sở hữu, thặng dư vốn cổ phần, quyền chọn chuyển đổi trái phiếu, vốn khác của chủ sở hữu, cổ phiếu quỹ, chênh lệch đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ giá hối đoái.

- Quỹ đầu tư phát triển.

- Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp.

- Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu.

- Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối.

- Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản.

- Nguồn kinh phí và quỹ khác.

- Tổng cộng nguồn vốn.

Như vậy, Bảng cân đối kế toán là gì? Nguyên tắc lập bảng cân đối kế toán đã được quy định cụ thể tại Thông tư 200/2014/TT-BTC. Qua đó sẽ giúp các doanh nghiệp dễ dàng áp dụng, thực hiện về những quy định, quy trình khi lập bảng cân đối kế toán. Liên quan đến chế độ kế toán, bạn đọc có thể tham khảo bài viết chế độ kế toán hộ kinh doanh.

Bài liên quan