Ai là người nộp án phí ly hôn?

Ai là người nộp án phí ly hôn?

Trong rất nhiều trường hợp, những người có yêu cầu giải quyết về hôn nhân và gia đình chưa biết được ai là người nộp án phí ly hôn. Đề tìm hiểu rõ hơn về vấn đề này, mời bạn đọc theo dõi bài viết dưới đây của Blog Codon.vn

ai la nguoi nop an phi ly hon

Án phí ly hôn là gì? Ly hôn ai phải nộp án phí?

Mục Lục bài viết:
1. Ai là người nộp án phí ly hôn?
2. Thời hạn nộp án phí ly hôn?
3. Nộp án phí ly hôn ở đâu?
4. Trường hợp nào được giảm án phí ly hôn.

1. Ai là người nộp án phí ly hôn?

Căn cứ Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, Khoản 5 Điều 7 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về nghĩa vụ nộp án phí ly hôn như sau:

* Đối với án phí sơ thẩm:

- Nguyên đơn có nghĩa vụ phải nộp án phí dân sự sơ thẩm không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.

- Đối với thủ tục ly hôn thuận tình: mỗi bên đương sự chịu 50% án phí.

- Vụ án ly hôn có tranh chấp về việc chia tài sản chung của vợ chồng: ngoài việc phải chịu án phí sơ thẩm là 300 nghìn đồng thì phải chịu thêm án phí của phần tài sản tương ứng với giá trị mà mình được chia.

- Vợ chồng có yêu cầu người khác thực hiện nghĩa vụ tài sản và được Tòa án chấp nhận yêu cầu này: mức án phí sơ thẩm sẽ do người có nghĩa vụ về tài sản nộp đối với giá trị phân tài sản mà họ phải thực hiện.

- Vợ chồng tự thỏa thuận với nhau về việc phân chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân và có yêu cầu Tòa án ghi nhận trong bản án, quyết định của Tòa án trước khi hòa giải: đương sự không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với việc phân chia tài sản chung.

- Đối với trường hợp tại phiên hòa giải, vợ chồng không tự thỏa thuận được về việc phân chia tài sản chung nhưng trước khi mở phiên tòa thì vợ chồng tự thỏa thuận được với nhau về phân chia tài sản chung và yêu cầu Tòa án ghi nhận: vợ, chồng phải chịu 50% mức án phí tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được chia.

- Đối với trường hợp vợ chồng có tranh chấp về tài sản chung, nghĩa vụ về tài sản chung, Tòa án đã tiến hành hòa giải, vợ chồng đã thống nhất thỏa thuận được một số tài sản chung, nghĩa vụ tài sản chung còn một số tài sản chung, nghĩa vụ tài sản chung không thỏa thuận được: mức án phí sẽ do vợ chồng nộp theo quy quy định của pháp luật.

* Đối với án phí phúc thẩm:

- Đương sự kháng cáo thì phải chịu án phí phúc thẩm nếu Tòa án cấp phúc thẩm giữ nguyên bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo.

- Đương sự kháng cáo không phải chịu án phí phúc thẩm nếu: Tòa án cấp phúc thẩm sửa bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo; Tòa án cấp phúc thẩm hủy bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo để xét xử lại theo thủ tục sơ thẩm.

Để hiểu rõ hơn về cách tính án phí ly hôn, mời bạn đọc tham khảo bài viết quy định về án phí ly hôn năm 2022.

ai la nguoi nop an phi ly hon 2

Ai là người phải chịu án phí khi ly hôn? Quy định về đối tượng phải nộp án phí ly hôn năm 2022

* Về lệ phí:

Căn cứ Điều 37 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14:

- Người có yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn thì phải chịu lệ phí sơ thẩm không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận đơn yêu cầu của họ (Trừ trường hợp được miễn theo quy định).

- Người kháng cáo phải chịu lệ phí phúc thẩm nếu yêu cầu kháng cáo của họ không được Tòa án chấp nhận.

- Người kháng cáo không phải chịu lệ phí phúc thẩm nếu yêu cầu kháng cáo của họ được Tòa án chấp nhận.

- Vợ, chồng có thể thỏa thuận về việc chịu lệ phí đối với: yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn (trừ trường hợp được miễn theo quy định); nếu vợ chồng không thỏa thuận được: vợ, chồng mỗi người phải chịu 50% mức lệ phí theo quy định.

=> Như vậy, có thể tóm tắt việc nộp án phí ly hôn trong trường hợp thường gặp như sau:

- Ly hôn thuận tình: Mỗi bên vợ, chồng chịu một nửa án phí sơ thẩm.

- Ly hôn đơn phương: Nguyên đơn là người nộp án phí sơ thẩm (không phụ thuộc vào việc Tòa án có chấp nhận yêu cầu không).

2. Thời hạn nộp án phí ly hôn?

Thời hạn nộp tạm ứng án phí ly hôn được quy định tại Khoản 1 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, khi đó người có nghĩa vụ nộp tạm ứng án phí ly hôn phải nộp trong thời gian sau:

- Nộp tiền tạm ứng án phí sơ thẩm: trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí sơ thẩm.

- Sau đó, người có nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án.

- Nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm: trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được thông báo nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm của Tòa án.

3. Nộp án phí ly hôn ở đâu?

Người có nghĩa vụ nộp tạm ứng án phí ly hôn nộp tiền tại Chi cục thi hành án dân sự cùng cấp với Tòa án có thẩm quyền giải quyết.

Chi tiết về thủ tục ly hôn, mời bạn đọc xem thêm tại bài viết thủ tục ly hôn mà Codon.vn đã chia sẻ trước đây.

4. Trường hợp nào được giảm án phí ly hôn.

Những trường hợp được giảm án phí ly hôn được quy định tại Điều 13 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 bao gồm:

- Người có nghĩa vụ nộp án phí mà gặp sự kiện bất khả kháng dẫn đến việc không có đủ tài sản để nộp án phí Tòa án và có xác nhận của UBND cấp xã nơi người đó cư trú.

(Sự kiện bất khả kháng được quy định tại Khoản 1 Điều 156 Bộ luật dân sự 2015).

- Mức giảm: giảm 50% mức án phí theo quy định.

- Hồ sơ cần có để được giảm án phí ly hôn gồm:

+ Đơn đề nghị nộp cho cơ quan Tòa án. Trong đơn đề nghị giảm án phí ly hôn thì cần đảm bảo có các nội dung cơ bản sau: ngày, tháng, năm làm đơn; họ tên, địa chỉ của người làm đơn; lý do, căn cứ đề nghị giảm án phí.

+ Tài liệu, chứng cứ chứng minh kèm theo về việc được giảm án phí.

Qua đây, bạn đọc có thể nắm được rõ hơn về vấn đề ai là người nộp án phí ly hôn khi có yêu cầu giải quyết ly hôn. Người có nghĩa vụ nộp án phí ly hôn phải thực hiện đúng, đầy đủ mức nộp theo quy định của pháp luật.

Liên quan đến nội dung này, bạn đọc có thể tham khảo về cách tính án phí, mời bạn đọc theo dõi tại bài viết cách tính án phí chia tài sản khi ly hôn

Bài liên quan