Giảm trừ gia cảnh là một trong những nội dung quyết định đến việc cá nhân có phải nộp thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công hay không hoặc nếu nộp thì sẽ nộp bao nhiêu. Mặc dù được nhắc đến phổ biến, tuy nhiên, nội dung về giảm trừ gia cảnh theo quy định của pháp luật vẫn có tính phức tạp, vậy giảm trừ gia cảnh là gì? Cách tính giảm trừ gia cảnh như thế nào?
Giảm trừ gia cảnh là gì? Quy định giảm trừ gia cảnh theo Luật Thuế Thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 và Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14
Giải thích về "giảm trừ gia cảnh", tại Khoản 4 Điều 1 Luật Thuế Thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 quy định rằng:
"Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú."
Căn cứ vào định nghĩa này, có thể thấy được các đặc điểm của giảm trừ gia cảnh như sau:
- Giảm trừ gia cảnh chỉ được trừ khi xác định thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công.
- Giảm trừ gia cảnh chỉ áp dụng đối với người nộp thuế là cá nhân cư trú.
+ Là cá nhân có mặt tại Việt Nam ít nhất 183 ngày (trong năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục) kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam hoặc;
+ Là cá nhân có nơi đăng ký thường trú/có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế.
Giảm trừ gia cảnh là yếu tố để xác định chính xác mức lương phải đóng thuế thu nhập cá nhân
Giảm trừ gia cảnh gồm có:
- Giảm trừ đối với người phụ thuộc của người nộp thuế (Phải được đăng ký người phụ thuộc). (iii Về nội dung người phụ thuộc, mời bạn đọc xem chi tiết tại bài viết Người phụ thuộc là gì của codon.vn để có thêm thông tin)
- Giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế (tức là bản thân người nộp thuế).
Mức giảm trừ gia cảnh năm 2022 được thực hiện theo Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14, cụ thể:
- Đối với đối tượng nộp thuế: 11.000.000 đồng/tháng (132.000.000 đồng/năm).
- Đối với mỗi người phụ thuộc: 4.400.000 đồng/tháng.
- Nội dung được phân tích tại mục này liên quan đến nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh được quy định tại Điểm c, Khoản 1, Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
- Thu nhập được nhắc đến là thu nhập từ tiền lương, tiền công.
- Nếu có nhiều nguồn thu nhập thì tại một thời điểm (tính theo tháng) chỉ lựa chọn tính giảm trừ gia cảnh tại một nơi.
Ví dụ: Chị An tham ký kết hợp đồng lao động với hai công ty có thời hạn 01 năm từ tháng 3/2021 đến tháng 3/2022.
Nếu tính giảm trừ gia cảnh vào tháng 6/2021 thì chị An chỉ được lựa chọn giảm trừ gia cảnh tại 01 công ty, công ty còn lại không được giảm trừ.
- Người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam tính giảm trừ gia cảnh từ tháng 01 hoặc từ tháng đến Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam trong năm tính thuế.
Khi nào được giảm trừ gia cảnh cho bản thân, cách tính thuế thu nhập cá nhân theo mức giảm trừ mới
Ví dụ: Ông Alex là kỹ sư sang làm việc tại Việt Nam liên tục từ tháng 1/3/2017 đến tháng 15/12/2017 kết thúc hợp đồng và về nước. Ông Alex là người nước ngoài cư trú tại Việt Nam trên 183 ngày. Ông Alex sẽ được giảm trừ gia cảnh từ tháng 01 đến tháng 12/2014.
- Trong năm tính thuế TNCN, chưa giảm trừ hoặc giảm trừ chưa đủ 12 tháng thì giảm trừ đủ 12 tháng khi quyết toán thuế.
Ví dụ: Anh Chiến vào làm việc tại công ty X, trong năm tính thuế 2021, anh có 02 tháng chưa được giảm trừ bản thân, thì khi quyết toán thuế năm 2021, anh sẽ được tính giảm trừ thêm cho đủ 132.000.000 đồng/năm.
- Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc chỉ áp dụng khi người nộp thuế đã thực hiện thủ tục đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh. Thời điểm người phụ thuộc được cấp mã số thuế khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh thì người phụ thuộc được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm đăng ký.
Ví dụ: Tháng 3/2022, chị Xuân đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc và được cấp mã số thuế. Trong năm chị Xuân được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc từ tháng 3/2022.
- Nếu chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.
Ví dụ: Trong năm 2021, chị Xuân chưa được tính giảm trừ gia cảnh cho con sinh vào tháng 3/2021. Khi quyết toán thuế năm 2021, chị Xuân sẽ được tính giảm trừ gia cảnh đối với con từ tháng 3/2021.
- Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ 01 lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế.
- Hồ sơ giảm trừ gia cảnh chính là hồ sơ giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc, bao gồm hồ các loại giấy tờ được quy định tại điểm g, Khoản 1, Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC và Bản đăng ký người phụ thuộc theo mẫu tại Thông tư 80/2021/TT-BTC.
- Đối với người phụ thuộc khác nhau, hồ sơ chứng minh người phụ thuộc cũng có sự khác nhau.
- Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc là căn cứ để đăng ký người phụ thuộc.
Trên đây là những chia sẻ của chuyên mục Pháp luật Thuế về Giảm trừ gia cảnh là gì? Cách tính giảm trừ gia cảnh. Thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công nhắm vào đối tượng là người lao động, do vậy, để đảm bảo quyền lợi của mình, người lao động nên chủ động trong việc nắm bắt các thông tin về mức giảm và hồ sơ giảm trừ gia cảnh.