Các nhóm đối tượng người phụ thuộc được tính giảm trừ gia cảnh Thông tư 111/2013/TT-BTC

Các nhóm đối tượng người phụ thuộc được tính giảm trừ gia cảnh

Giảm trừ gia cảnh không áp dụng đối với tất cả các đối tượng trong xã hội mà chỉ áp dụng đối với một số nhóm đối tượng nhất định. Pháp luật đã quy định rất rõ về các nhóm đối tượng người phụ thuộc được tính giảm trừ gia cảnh.

cac nhom doi tuong nguoi phu thuoc duoc tinh giam tru gia canh

4 nhóm đối tượng người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh theo thông tư 111/2013/TT-BTC

Mục Lục bài viết:
1. Các nhóm đối tượng phụ thuộc được tính giảm trừ gia cảnh
1.1. Nhóm 1: Con.
1.2. Nhóm 2: Vợ hoặc chồng của người nộp thuế.
1.3. Nhóm 3: Cha, mẹ của người nộp thuế.
1.4. Nhóm 4: Các cá nhân khác.
2. Mức giảm trừ gia cảnh.
3. Chứng minh người phụ thuộc được tính giảm trừ gia cảnh bằng cách nào?
4. Thủ tục đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh.
5. Nguyên tắc giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.

1. Các nhóm đối tượng phụ thuộc được tính giảm trừ gia cảnh

Điềm d Khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định các nhóm đối tượng phụ thuộc được tính giảm trừ gia cảnh bao gồm 04 nhóm:

1.1. Nhóm 1: Con

Con bao gồm: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể:

- Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng).

- Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.

- Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng,...không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

1.2. Nhóm 2: Vợ hoặc chồng của người nộp thuế.

- Vợ/chồng của người nộp thuế là người phụ thuộc trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đủ 02 điều kiện:

(1) Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.

(2) Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

- Vợ/chồng của người nộp thuế là người phụ thuộc ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

1.3. Nhóm 3: Cha, mẹ của người nộp thuế.

Bao gồm: cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật.

Theo đó, những người phụ thuộc nhóm này phải đáp ứng đầy đủ những điều kiện sau:

- Nếu trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đủ 02 điều kiện:

(1) Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.

(2) Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

- Nếu ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

cac nhom doi tuong nguoi phu thuoc duoc tinh giam tru gia canh 2

Điều kiện giảm trừ gia cảnh cho bố mẹ người nộp thuế TNCN

1.4. Nhóm 4: Các cá nhân khác.

- Các cá nhân khác bao gồm các cá nhân không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện:

- Nếu trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đủ 02 điều kiện:

(1) Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.

(2) Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

- Nếu ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

- Các cá nhân khác được quy định bao gồm:

+ Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.

+ Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.

+ Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột.

+ Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.

Lưu ý: Như đã đề cập ở trên, bố mẹ, vợ chồng, con cái của người nộp thuế thu nhập cá nhân là đối tượng người phụ thuộc được giảm trừ thuế nếu thỏa mãn điều kiện bị khuyết tật (Người có một hoặc nhiều khiếm khuyết về thể chất hoặc tinh thần mà vì thế gây ra suy giảm đáng kể và lâu dài đến khả năng làm việc, sinh hoạt. Để có cái nhìn tổng quan về những người khuyết tật, bạn đọc có thể tham khảo thêm thông tin trên wikipedia.org qua nội dung bài viết này.

2. Mức giảm trừ gia cảnh.

Theo Khoản 4 Điều 1 Luật thuế thu nhập cá nhân 2012, mức giảm trừ gia cảnh bao gồm:

+ Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);

+ Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.

3. Chứng minh người phụ thuộc được tính giảm trừ gia cảnh bằng cách nào?

Chứng minh người phụ thuộc để được tính giảm trừ gia cảnh thông qua hồ sơ chứng minh người phụ thuộc như sau:

- Nhóm 1: Con, hồ sơ chứng minh gồm:

+ Bản chụp giấy khai sinh, CMND (nếu có).

+ Bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật (nếu con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động).

+ Bản chụp thẻ sinh viên hoặc bản khai có xác nhận của nhà trường hoặc giấy tờ khác chứng minh đang theo học (nếu con đang theo học)

+ Giấy tờ khác để chứng minh mối quan hệ như: bản chụp quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan nhà nước có thẩm quyền...(nếu là con ngoài dã thú, con riêng).

- Nhóm 2: Vợ hoặc chồng, hồ sơ chứng minh gồm:

+ Bản chụp CMND/CCCD/Hộ chiếu còn hiệu lực.

+ Bản chụp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn hoặc sổ hộ khẩu.

+ Những giấy tờ liên quan khác: bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (nếu có).

cac nhom doi tuong nguoi phu thuoc duoc tinh giam tru gia canh 3

Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh theo khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC

- Nhóm 3: Cha, mẹ của người nộp thuế, hồ sơ chứng minh gồm:

+ Bản chụp CMND/CCCD/ Hộ chiếu còn hiệu lực.

+ Giấy tờ hợp pháp xác định mối quan hệ: bản chụp sổ hộ khẩu, giấy khai sinh, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan nhà nước có thẩm quyền...

+ Những giấy tờ liên quan khác: bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (nếu có).

- Nhóm 4: Các trường hợp khác không nơi nương tựa, hồ sơ chứng minh gồm:

+ Bản chụp CMND/CCCD/ Hộ chiếu còn hiệu lực, giấy khai sinh.

+ Bản chụp các giấy tờ hợp pháp để xác định trách nhiệm nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật như: sổ hộ khẩu/ sổ đăng ký tạm trú, bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nộp thuế/người phụ thuộc hiện đang cư trú.

+ Những giấy tờ liên quan khác: bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động( nếu có).

Chú ý: Sau khi hoàn tất hồ sơ chứng minh người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh theo điểm g khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC, người nộp thuế cần nắm được cách xác định thời điểm được tính giảm trừ gia cảnh làm căn cứ tính thuế TNCN phải nộp. Chi tiết cách tính đã được Codon.vn chia sẻ, bạn đọc có thể bấm vào link bài viết để tìm hiểu thêm.

4. Thủ tục đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh.

Trường hợp 1: Ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập đăng ký thuế cho người phụ thuộc:

Hồ sơ bao gồm: (1) Văn bản ủy quyền, (2) Giấy tờ tùy thân của người phụ thuộc.

Cơ quan chi trả thu nhập tổng hợp và gửi Tờ khai đăng ký thuế (mẫu số 20-ĐK-TH-TCT) gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp cơ quan chi trả thu nhập.

Trường hợp 2: Không ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập đăng ký thuế cho người phụ thuộc.

Hồ sơ bao gồm: (1) Tờ khai đăng ký thuế (02-1/BK-QTT-TNCN); (2) Giấy tờ tùy thân của người phụ thuộc; (3) Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc.

Nộp hồ sơ: Cá nhân trực tiếp nộp hồ sơ tại:

- Cục Thuế nơi cá nhân làm việc đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam chi trả nhưng tổ chức này chưa thực hiện khấu trừ thuế.

- Cục Thuế nơi phát sinh công việc tại Việt Nam đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức, cá nhân trả từ nước ngoài.

- Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).

Chi tiết thủ tục đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh đã được Codon.vn chia sẻ, mời bạn đọc tham khảo để biết các loại hồ sơ cần chuẩn bị, quy trình thực hiện.

cac nhom doi tuong nguoi phu thuoc duoc tinh giam tru gia canh 4

Thủ tục đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh cho cá nhân tự nộp thuế TNCN hoặc ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập

5. Nguyên tắc giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.

Theo Điểm c Khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, theo đó:

- Người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế => người nộp thuế sẽ được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc theo quy định của pháp luật.

- Người phụ thuộc sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký.

- Nếu người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế => tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.

- Đối với nhóm phụ là những người không nơi nương tựa: thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế.

Nếu quá thời hạn trên => Không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.

- Người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ 01 lần vào một người nộp thuế.

- Người nộp thuế phải thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh cho 01 người nộp thuế nếu nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc.

Sau đây là các nhóm đối tượng người phụ thuộc được tính giảm trừ gia cảnh mà Blog Codon.vn muốn giới thiệu đến bạn đọc. Đóng vai trò là người nộp thuế thu nhập cá nhân, bạn đọc cần nắm được quy định pháp luật về đối tượng người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh để nộp hồ sơ, đảm bảo quyền lợi được giảm thuế của mình.

Bài liên quan