Thông tư 80/2021/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế, NĐ 126/2020

Thông tư 80/2021/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế, NĐ 126/2020

Thông tư 80/2021/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế, NĐ 126/2020 ban hành ngày 29 tháng 9 năm 2021 có rất nhiều nội dung mới đáng chú ý. Người nộp thuế và cán bộ thuế cần nắm bắt những điểm mới về vấn đề kê khai, tính thuế, xử lý chậm nộp thuế dưới đây để thực hiện đúng quy định.

thong tu 80 2021 tt btc huong dan luat quan ly thue nd 126 2020

Biểu mẫu thông tư 80/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ

Mục Lục bài viết:
1. Nội dung khai thuế, tính thuế, phân bổ thuế thu nhập cá nhân.
2. Quy định xử lý việc chậm nộp tiền thuế.
3. Trình tự, thủ tục, hồ sơ không tính tiền chậm nộp.
4. Xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa.
5. Xử lý không hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa.

* Danh mục từ viết tắt

- NNT: Người nộp thuế

- TNCN: Thu nhập cá nhân

1. Nội dung khai thuế, tính thuế, phân bổ thuế thu nhập cá nhân

TẢI THÔNG TƯ 80/2021/TT-BTC FILE WORD TẠI ĐÂY

- Trước đây, NNT thực hiện phân bổ số thuế TNCN phải nộp đối với từng trường hợp theo quy định sau:

+ Đối với thuế TNCN từ tiền lương, tiền công: Thực hiện theo Công văn 1754/TCT-TNCN ngày 27/4/2016.

+ Đối với thuế TNCN của cá nhân trúng thưởng xổ số điện toán: Thực hiện theo điểm b khoản 2 Điều 6 Nghị định 122/2017/NĐ-CP ngày 13/11/2017.

- Trong khi đó, Thông tư 80 quy định cụ thể về phân bố số thuế TNCN phải nộp đối với thuế TNCN từ tiền lương, tiền công và từ trúng thưởng đối với cá nhân trúng thưởng xổ số điện toán; không dẫn chiếu đến văn bản khác như quy định cũ.

thong tu 80 2021 tt btc huong dan luat quan ly thue nd 126 2020 2

Tóm tắt thông tư 80/2021/TT-BTC về việc khai thuế, tính thuế, phân bổ thuế TNCN

Chú ý: Thuế thu nhập cá nhân (viết tắt thuế TNCN) là loại thuế trực thu đánh trên thu nhập từ tiền lương, tiền công và các thu nhập khác của cá nhân và là một bộ phận quan trọng trong các khoản thu của ngân sách nhà nước. Chi tiết định nghĩa và các khoản thu nhập tính thuế TNCN đã được wikipedia.org tổng hợp trong bài viết này, mời bạn đọc tham khảo, tìm hiểu.

2. Quy định xử lý việc chậm nộp tiền thuế

Theo Điều 21 Thông tư 80, vấn đề xử lý việc chậm nộp tiền thuế có những nội dung mới như sau:

* Thời gian tính tiền chậm nộp

- Trước đây: Thời gian tính tiền chậm nộp được tính từ ngày liền kề sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế đến ngày người nộp thuế nộp số tiền thuế vào ngân sách nhà nước.

- Tuy nhiên, theo quy định mới thì thời gian tính tiền chậm nộp giảm 02 ngày so với quy định cũ.

Theo đó, thời gian tính tiền chậm nộp được tính liên tục từ ngày tiếp theo ngày phát sinh tiền chậm nộp đến ngày liền kề trước ngày người nộp thuế nộp tiền thuế nợ vào ngân sách nhà nước.

* Điều chỉnh giảm tiền chậm nộp

- Trước đây, NNT khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp thì vẫn phải nộp đủ tiền chậm nộp đến ngày khai bổ sung làm giảm số tiền thuê phải nộp.

- Tuy nhiên theo quy định mới, trong trường hợp phát hiện số tiền thuế phải nộp giảm do NNT khai bổ sung hồ sơ khai thuế, do thanh tra, kiểm tra hoặc cơ quan có thẩm quyền có quyết định, thông báo giảm số tiền thuế phải nộp => Thì NNT được điều chỉnh giảm số tiền chậm nộp đã tính tương ứng với số tiền thuế chênh lệch giảm.

Chú ý: Để hỗ trợ các doanh nghiệp gặp khó khăn trong đại dịch Covid 19, chính phủ đã ban hành Nghị định 92/2021/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Nghị quyết 406 quy định việc miễn, giảm thuế TNDN, GTGT cho doanh nghiệp, người dân khó khăn do Covid. Theo đó, mức thuế TNDN, thuế GTGT sẽ được giảm 30% và không tính tiền nộp chậm trong năm 2021. Nếu chưa hiểu rõ về nội dung của Nghị định và các giải pháp được chính phủ cung cấp, bạn đọc có thể tìm hiểu thêm ở bài Nghị định 92/2021 về miễn, giảm thuế TNDN, GTGT cho DN mà Codon.vn chia sẻ trước đây.

3. Trình tự, thủ tục, hồ sơ không tính tiền chậm nộp

- Điều 22 Thông tư 80 đã bãi bỏ quy định về việc kiểm tra tại trụ sở NNT khi cơ quan thuế tiếp nhận và xử lý hồ sơ không tính tiền chậm nộp.

- Trong khi đó, Thông tư 26/2015/TT-BTC lại quy định về vấn đề kiểm tra trụ sở của NNT nếu NNT thuộc trường hợp không phải nộp tiền chậm.

+ Quyết định về việc kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế do Cơ quan thuế ban hành.

+ Thời gian kiểm tra tối đa là 03 ngày làm việc. Sau khi kiểm tra, cơ quan thuế xác định người nộp thuế thuộc hoặc không thuộc trường hợp được không tính tiền chậm nộp.

thong tu 80 2021 tt btc huong dan luat quan ly thue nd 126 2020 3

Nội dung thông tư 80/2021/TT-BTC quy định trình tự, thủ tục, hồ sơ thuế và không tính tiền nộp chậm của người nộp thuế.

4. Xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa

* Trường hợp cơ quan thuế thực hiện bù trừ tự động giữa khoản nộp thừa với khoản nợ, khoản thu phát sinh trên hệ thống quản lý thuế (điểm a.1, a.2 khoản 1; điểm a khoản 2 Điều 25)

- Theo quy định mới, trường hợp NNT có khoản nộp thừa có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) và cùng địa bàn thu ngân sách với khoản nợ, khoản thu phát sinh thì không phải gửi hồ sơ đề nghị bù trừ khoản nộp thừa đến cơ quan thuế mà hệ thống của cơ quan thuế tự động bù trừ và thông báo cho người nộp thuế biết.

- Tuy nhiên trước đây, khoản 2 Điều 33 Thông tư 156/2013/TT-BTC quy định về việc bù trừ tự động giữa khoản nộp thừa với khoản còn nợ hoặc còn phải nộp như sau:

+ Bù trừ tự động theo thứ tự là: Tiền thuế nợ; Tiền thuế truy thu; Tiền chậm nộp; Tiền thuế phát sinh; Tiền phạt.

=> Nếu cùng một thứ tự thanh toán có nhiều khoản phải nộp có thời hạn nộp khác nhau thì thực hiện theo trình tự thời hạn nộp thuế, khoản nào có hạn nộp trước được thanh toán trước.

+ Bù trừ tự động với số tiền phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo của từng loại thuế có cùng nội dung kinh tế (tiêu mục) quy định của mục lục ngân sách nhà nước. Nếu quá 06 tháng kể từ thời điểm phát sinh số tiền thuế nộp thừa mà không phát sinh khoản phải nộp tiếp theo thì NNT gửi hồ sơ đề nghị hoàn thuế đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý để được giải quyết hoàn thuế.

* Trường hợp xử lý bù trừ theo hồ sơ đề nghị của người nộp thuế

Trường hợp này, điểm a.4, a.5 khoản 1; điểm b, c khoản 2 Điều 25 Thông tư 80 đã bổ sung những quy định mới như sau:

- NNT được gửi hồ sơ đề nghị bù trừ khoản nộp thừa và cách thức giải quyết hồ sơ của cơ quan thuế nếu NNT có khoản nộp thừa nhưng không còn khoản nợ đề nghị bù trừ với khoản nợ hoặc khoản thu phát sinh có cùng nội dung kinh tế (tiêu mục) và cùng địa bàn thu ngân sách của NNT khác.

- NNT có khoản nộp thừa bằng ngoại tệ thuộc trường hợp khai thuế, nộp thuế bằng ngoại tệ được phép bù trừ với khoản còn nợ hoặc khoản thu phát sinh bằng Đồng Việt Nam. Khi thực hiện bù trừ phải quy đổi sang Đồng Việt nam theo tỷ giá bán ra đầu ngày của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam tại thời điểm xác định khoản nộp thừa.

* Trường hợp hoàn trả, hoàn trả kiêm bù trừ thu ngân sách

Điểm b khoản 1 Điều 25 Thông tư 80 đã sửa đổi quy định NNT có khoản nộp thừa sau khi thực hiện bù trừ theo quy định mà vẫn còn khoản nộp thừa thì được gửi ngay hồ sơ đề nghị hoàn trả hoặc hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước đến cơ quan thuế.

* Ngoài ra, Thông tư 80 còn có quy định mới về các nội dung:

- Thời điểm xác định khoản nộp thừa để xử lý bù trừ hoặc hoàn nộp thừa.

- Về thẩm quyền xử lý bù trừ khoản nộp thừa; tiếp nhận, xử lý khoản nộp thừa của cơ quan thuế.

Lưu ý: Các khoản nộp thuế GTGT, TNCN cho hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh và phương pháp kế toán sử dụng đã được quy định chi tiết tại Thông tư 40/2021/TT-BTC của Bộ tài chính. Nếu thuộc đối tượng chịu thuế theo quy định này, bạn đọc cần nắm được nội dung thông tư 40/2021/TT-BTC để biết được mức hỗ trợ tiền thuế từ nhà nước.

5. Xử lý không hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa

Vấn đề này, tại Điều 26 Thông tư 80 có những nội dung mới về trình tự thủ tục xử lý các trường hợp sau đây:

- Xử lý khoản nộp thừa được hoàn trả mà cơ quan thuế đã thông báo cho NNT nhưng người nộp thuế từ chối nhận lại số tiền nộp thừa bằng văn bản.

- Xử lý NNT không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký có khoản nộp thừa.

Thông tư 80 bổ sung quy định về trình tự, thủ tục cơ quan thuế xử lý tất toán khoản nộp thừa của NNT không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký trên sổ kế toán.

- Xử lý đối với NNT có khoản nộp thừa quá thời hạn 10 năm kể từ ngày nộp tiền vào ngân sách nhà nước mà NNT không đề nghị bù trừ nghĩa vụ thuế và không hoàn thuế.

Những điểm mới trong nội dung Thông tư 80/2021/TT-BTC được Blog Codon.vn tổng hợp ở trên là những điều mà mọi người cần lưu ý khi thực hiện. Ngoài ra, các biểu mẫu Thông tư 80/2021/TT-BTC cũng có những điểm mới, bổ sung mới so với quy định cũ để phù hợp hơn với tình trạng thực tế khi tiến hành khai thuế, hạch toán thuế.

Bài liên quan